Thứ Ba, 30 tháng 6, 2015

B.755- CÒ QUĂM ĐẦU ĐEN





Sưu tập :

Cò quăm đầu đen (*chim VN) - Threskiornis melanocephalus, chi Threskiornis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm đầu đen, tên khoa học Threskiornis melanocephalus, là một loài chim trong họ Threskiornithidae

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.754- CÒ QUĂM TRẮNG MADAGASCAR




Sưu tập :


Cò quăm trắng Madagascar - Threskiornis bernieri, chi Threskiornis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Giống như thân nhân ở châu Phi, loài chim này đã starkly tương phản màu, với cơ thể chủ yếu là màu trắng, ngoại trừ một phần của lông đuôi, được phát triển thành lớn, đám cảnh tối tăm, và mỏ, đầu, cổ và chân, mà là hoàn toàn hói và đen. Các màu sắc của lông cơ thể khác nhau giữa các cá nhân, với một số lời khuyên có cánh màu đen, trong khi những người khác hoàn toàn màu trắng. Các loài Madagascar có thể được phân biệt với các đối tác châu Phi của mình bởi kích thước nhỏ hơn và đôi mắt màu xanh nhạt. Con non có lông màu trắng và xám sương mai trên đầu và cổ, đã bị mất như con chim trưởng thành.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.753- CÒ QUĂM TRẮNG CHÂU PHI





Sưu tập :

Cò quăm trắng châu Phi - Threskiornis aethiopicus, chi Threskiornis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm trắng châu Phi (Threskiornis aethiopicus) là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Bộ lông màu trắng trừ phần đầu và phao câu màu đen.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.752- CÒ QUĂM TRẮNG RÉUNION





Phục hồi giả thuyết dựa trên mô tả hiện đại, hài cốt subfossil, và thân nhân còn tồn tại
Sưu tập :

Cò quăm trắng Réunion - Threskiornis solitarius (tuyệt chủng), chi Threskiornis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm trắng Réunion - Threskiornis solitarius là một loài đã tuyệt chủng, đó là loài đặc hữu của đảo núi lửa của Réunion ở Ấn Độ Dương. Những phần còn lại subfossil đầu tiên được tìm thấy vào năm 1974, và ibis đầu tiên được mô tả một cách khoa học vào năm 1987. người thân gần nhất của nó là ibis Malagasy thiêng, ibis thiêng liêng Phi, và ibis rơm cổ.
Kết hợp, các mô tả cũ và subfossils cho thấy ibis Réunion chủ yếu là màu trắng, màu này hợp nhất thành màu vàng và màu xám. Các thủ thuật cánh và lông chim của lông đà điểu giống về phía sau của nó là màu đen. Các cổ và chân đã lâu, các mỏ tương đối thẳng và ngắn cho một ibis. Trong thế kỷ 17, nó đã sống ở các khu vực miền núi, nhưng nó có thể đã được giới hạn chiều cao này từ xa bằng cách săn nặng bởi con người và ăn thịt động vật được giới thiệu trong các lĩnh vực dễ tiếp cận hơn của hòn đảo. Khách Réunion ca ngợi hương vị của nó, và do đó sau khi tìm thịt nó. Những yếu tố này được cho là đã hướng các ibis Réunion đến tuyệt chủng vào đầu thế kỷ thứ 18.


Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.751- CÒ QUĂM LỚN





Sưu tập :

Cò quăm lớn (*chim VN)- Thaumatibis gigantea, chi Thaumatibis = Pseudibis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm lớn hay quăm lớn - Thaumatibis gigantea, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Loài này được xác định đang sinh sống ở miền bắc Campuchia, với một số ít cá thể sống tận cùng phía nam của Lào và gần đây được phát hiện ở Vườn quốc gia Yok Don của Việt Nam. Cò quăm lớn là quốc điểu của nước Campuchia.
Cò quăm có bộ lông màu nâu, mỗi lông đều có một vệt thẫm đen ở giữa, lông đuôi và cánh hơi phớt xanh, mỏ nâu, sừng chân tím đỏ.
Loài này sinh sống chủ yếu ở vùng rừng thưa, gần nơi sình lầy hồ nước, chúng phân bố chủ yếu ở Hạ Lào và Bắc Campuchia. Từng phát hiện một số cá thể tại Bình Phước, Việt Nam nhưng sau đó thì không thấy nữa, gần đây phát hiện 2 cá thể tại Vườn quốc gia Yok Don. Loài này trên thế giới hiện chỉ còn khoảng 500 cá thể.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

Thứ Hai, 29 tháng 6, 2015

B.750- CÒ QUĂM CÁNH XANH





Sưu tập :

Cò quăm cánh xanh hay cò quăm vai trắng - Pseudibis davisoni, chi Pseudibis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm cánh xanh hoặc cò quăm vai trắng là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Loài này xuất hiện ở một vài nơi thuộc miền bắc Campuchia, đồng bằng Nam Bộ, miền nam Lào và Đông Kalimantan của Indonesia.
Chúng sống gần các ao, hồ, đầm lầy và các dòng sông có nước chảy chậm trong các khu rừng đất thấp trống trải. Nó cũng sống trong các vùng đồng cỏ ẩm hoặc không, rừng cây thưa và các con sông rộng có cát dãi cát và sạn.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.749- CÒ QUĂM ĐEN ẤN ĐỘ





Sưu tập :

Cò quăm đen Ấn Độ - Pseudibis papillosa, chi Pseudibis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm đen Ấn Độ hay cò quăm gáy đỏ - Pseudibis papillosa, là một loài chim trong họ Threskiornithidae, một loài cò quăm tìm thấy trong các bộ phận của Tiểu lục địa Ấn Độ. Các giới là như nhau. Nó có một dự luật curlew dài rũ xuống-cong, một đầu màu đen với những chấm đỏ, và một miếng vá màu trắng gần vai. Chim đen largish này được tìm thấy ở hồ, ở những đầm lầy, trong lòng sông và trên đất nông nghiệp được tưới tiêu, nó không phải là thủy sản như nhiều loài khác của ibis. Nó là thích giao du và thường cỏ trên lề của vùng đất ngập nước với số lượng nhỏ. Nó làm tổ trên cây và con giống từ tháng Ba đến tháng Mười ở miền Bắc Ấn Độ.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.748- CÒ QUĂM YẾM





Sưu tập :

Cò quăm yếm - Bostrychia carunculata, chi Bostrychia, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm yếm - Bostrychia carunculata, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Chúng được tìm thấy ở Ethiopia và Eritrea.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.747- CÒ QUĂM HADADA





Sưu tập :

Cò quăm Hadada - Bostrychia hagedash, chi Bostrychia, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Các hadeda là lớn (khoảng 76 cm dài). Nó có một màu trắng, sọc ngang hẹp khoảng trên má. Điều này đôi khi được gọi là "bộ ria mép", mặc dù nó không đạt các góc miệng. Bộ lông trên cánh có ánh tím óng ánh. Những con chim có chân đen và một hóa đơn lớn gray-to-đen với một sọc đỏ trên hàm dưới trên. Các bề mặt trên của ngón chân là một màu đỏ tương tự. Các cánh rất mạnh mẽ và rộng, cho phép nhanh chóng take-off và dễ dàng vận động thông qua các cây che phủ dày đặc.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.746- CÒ QUĂM NGỰC ĐỐM





Sưu tập :

Cò quăm ngực đốm - Bostrychia rara, chi Bostrychia,phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm ngực đốm - Bostrychia rara, là một loài chim trong họ Threskiornithidae.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

Thứ Bảy, 27 tháng 6, 2015

B.745- CÒ QUĂM OLIU LÙN





Sưu tập :

Cò quăm ôliu lùn - Bostrychia bocagei, chi Bostrychia, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm ôliu lùn - Bostrychia bocagei, là một loài chim trong họThreskiornithidae. Đây là loài đặc hữu của São Tomé, và hiện được xếp vào nhóm cực kỳ nguy cấp.
Bộ lông thường có màu hơi nâu, với một ánh đồng trên phần lưng, và một màu ô liu trên đầu. Giống như ibises khác, Cò quăm ôliu lùn mỏ mỏng dài đường cong xuống.
Các phép đo ibis của São Tomé bao gồm: cánh 248 mm; hóa đơn 73 mm; xương cổ chân 52 mm; và đuôi 95 mm. Người đứng đầu là ô liu ngu si đần độn với màu đen xung quanh mắt và cơ sở của dự luật.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.743- CÒ QUĂM HÓI PHƯƠNG NAM






Sưu tập :

Cò quăm hói phương nam - Geronticus calvus, chi Geronticus, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm hói phương nam - Geronticus calvus, là một loài chim trong họ Threskiornithidae

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.742- CÒ QUĂM HÓI PHƯƠNG BẮC





Sưu tập :

Cò quăm hói phương bắc - Geronticus eremita, chi Geronticus, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm hói phương bắc - Geronticus eremita là một loài chim trong họ Threskiornithidae

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.741- CÒ QUĂM MÀO MADAGASCAR





Sưu tập :

Cò quăm mào Madagascar - Lophotibis cristata, chi Lophotibis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Lophotibis cristata là một loài chim trong họ Threskiornithidae, là loài đặc hữu của rừng Madagascar; ăn chủ yếu là côn trùng và động vật không xương khác cũng như ếch, ốc, và loài bò sát nhỏ; xây dựng một nền tảng của tổ gậy lên mà nó thường đẻ ba quả trứng; chút lưỡng hình giới tính.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

Thứ Sáu, 26 tháng 6, 2015

B.740- CÒ QUĂM MÀO NHẬT BẢN






Sưu tập :

Cò quăm mào Nhật Bản - Nipponia nippon, chi Nipponia, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Nipponia nippon trong tiếng Nhật gọi là Toki (トキ?), là một loài chim trong họ Threskiornithidae

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.739- CÒ QUĂM PUNA





Sưu tập :

Cò quăm Puna - Plegadis ridgwayi, chi Plegadis, phân họ Cò quămThreskiornithinae, họ Cò quăm Threskiornithidae, 8- Bộ Bồ nông Pelecaniformes

Cò quăm Puna hay Cò quăm Ridgway - Plegadis ridgwayi, là một loài chim trong họ Cò quăm Threskiornithidae. Chúng được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Chile, và Peru.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet