Thứ Năm, 30 tháng 4, 2015

B.525- CHIM CAO CẲNG PHƯƠNG ĐÔNG





Sưu tập :

Chim cao cẳng phương Đông-Charadrius veredus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim cao cẳng phương Đông - Charadrius veredus là một loài chim trong họ Charadriidae.
Nó sống trong các bộ phận của Mông Cổ và Trung Quốc, di cư vào phía Nam mỗi năm để chi tiêu trong mùa không sinh sản của nó ở Indonesia, New Guinea và phía bắc Australia.
Chim đực trưởng bộ lông: trắng mặt, cổ họng và mũi-vương miện; màu xám-nâu-chân sau vương miện, chân sau cổ và lưng; bụng màu trắng, phân ranh giới với dải màu đen hẹp và sau đó ban nhạc vú hạt dẻ rộng sáp nhập vào cổ họng trắng. Nữ, vị thành niên và không sinh sản nam: trên lưng thường có màu nâu xám và bụng màu trắng; khuôn mặt nhợt nhạt với vệt trắng phía trên mắt. Số đo: chiều dài 21-25 cm; Sải cánh 46-53 cm; trọng lượng 95 g. Trong số các chim choi choi Charadrius redbreasted, con chim này là tương đối lớn.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.524- CHOI CHOI Á CHÂU





Sưu tập :

Choi choi á châu - Charadrius asiaticus veredus,chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Trán, trước mắt, lông mày và trên tai trắng. Gáy, trên cổ và đỉnh đầu nâu nhạt, nhưng đỉnh đầu màu nhạt hơn. Mặt lưng nâu. Lông bao cánh sơ cấp và lông cánh sơ cấp nâu đen nhạt, lông đầu tiên có thân lông trắng. Đuôi nâu với dải gần mút đen nhạt và mút trắng. Các lông hai bênviền nâu nhạt. Cằm, họng và trườc cổ trắng. Ngực trên nâu hung rồi tiếp sau là dải đen rộng.
Bộ lông mùa đông. Toàn bộ ngực xám nâu.
Chim non. Màu hung nâu được thay thế bằng màu trắng. Mắt nâu. Mỏ đen. Chân vàng lục xỉn,
Kích thước: Cánh: 153 - 167; đuôi: 59 - 64; giò: 44 - 46; mỏ: 22 - 24 mm.
Phân bố:Loài này làm tổ ở Bắc Trung Quốc và Mông cổ. Mùa đông, di cư đến Nam Trung Quốc, Đông Dương, Mã Lai, Philipin và châu Úc.
Việt Nam: loài này hiếm, mùa đông gặp ở bờ biển Nam Trung bộ.

Nguồn: SVRVN T4.20, hình Internet

B.523-CHOI CHOI LỚN





Sưu tập :

Choi choi lớn - Charadrius leschenaultii leschenaulli, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành:
Gần giống Charadrius mongolus, nhưng kích thước lớn hơn, Ngực và sườn ít màu hung hơn, nhưng mặt lưng lại nhiều màu hung hơn. Mắt nâu. Mỏ đen. Chân xám hồng hay xanh nhạt.
Kích thước: Cánh: 128 - 147; đuôi: 50 - 57; giò: 35 - 40; mỏ: 21 - 25 mm.
Phân bố:Loài này làm tổ ở Triều Tiên, Nhật Bản, Đông nam lục địa Trung Quốc (có cả ở Đài Loan và Hải Nam); mùa đông di cư xuống phương Nam đến tận châu Úc và Đông châu Phi.
Việt Nam về mùa đông loài này thường có ở dọc bờ biển Trung bộ và Côn Lôn.

Nguồn: SVRVN T4.22, hình Internet

B.522- CHOI CHOI MÔNG CỔ





Sưu tập :

Choi choi mông cổ - Charadrius mongolus mongolus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim đực trưởng thành:
Mặt lưng nâu xám, mặt bụng trắng. Ngang diều có dải hung nâu rộng, đôi khi dải này lan ra cả ngực, hai bên cổ và ra phía sau, bao lấy quanh cổ thành một vòng nhưng màu hung ở phần này nhạt hơn. Gáy màu nhạt. Phần trước đỉnh đầu đen, trán trắng; đôi khi phần đen ở trước đỉnh, đầu rất nhạt hoặc hoàn toàn không có, cũng có trường hợp trán không trắng mà lại đen. Trước mắt và tai đen. Thân lông cánh thứ nhất trắng, ở các lông khác thân lông cung trắng một vài phần. Ở phiến lông ngoài của các lông cánh sơ cấp phía trong ít nhiều cũng có vệt trắng.
Chim cái: Màu nhạt hơn chim đực, màu đen chuyển thành màu nâu khói và màu hung nhạt hơn. Bộ lông mùa đông không có màu hung. Vòng ngang ngực nâu nhạt và không có vệt đen ở đầu.
Mắt nâu. Mỏ đen; chân xám hồng, vàng lục hay xanh nhạt.
Kích thước: Cánh: 120 - 142; đuôi: 44 - 53; giò: 31 - 35; mỏ: 16 - 18 mm.
Phân bố:Loài này phân bố ở Xibêri, Mông cổ. Mùa đông di cư xuống phía Nam.
Việt Nam về mùa đông loài này có ở Nam bộ, trung Trung bộ (Huế) và Côn Lôn

Nguồn: SVRVN T4.24, hình Internet

B.521- CHIM CAO CẲNG DẢI





Sưu tập :

Chim cao cẳng dải - Charadrius bicinctus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim cao cẳng dải - Charadrius bicinctus ở New Zealand, nhỏ (18 cm) loài sếu trong họ Charadriidae. Nó sống trong những bãi biển, bãi bùn, đồng cỏ và đất trống. Hai phân loài được công nhận, các đề cử Charadrius bicinctus bicinctus nuôi ở quần đảo Chatham và Charadrius exilis bicinctus nuôi ở quần đảo Auckland New Zealand
Chim trưởng thành bộ lông có màu trắng, với một màu nâu xám sẫm lại, và có một vú nâu đặc biệt, với một vòng cổ màu đen.
Trứng của chúng có màu xám, lốm đốm với màu đen, làm cho chúng tốt ngụy trang chống sỏi và đá cuội sông, tạo nên các cấu trúc chính của tổ rất đơn giản.


Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

Thứ Tư, 29 tháng 4, 2015

B.520- CHIM BÒ HAI LẰN





Sưu tập :

Chim bò hai lằn - Charadrius falklandicus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim bò hai lằn Charadrius falklandicus là một loài chim trong gia đình Họ Choi choi. Nó sống ở Argentina, Chile và quần đảo Falkland. Một phần của dân số di cư bắc vào mùa đông với một số loài chim đạt Uruguay và miền nam Brazil.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt, đầm lầy mặn, bờ đá, và bờ cát.


Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.519- CHIM BÒ ALTICOLA





Sưu tập :

Chim bò Alticola - Charadrius alticola, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Charadrius Alticola là một loài chim trong gia đình Họ Choi choi.
Nó được tìm thấy trong các quốc gia: Argentina, Bolivia, Chile và Peru.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là đầm lầy nước ngọt và hồ nước.


Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.517- CHIM BÒ PALLIDUS





Sưu tập :

Chim bòPallidus - Charadrius pallidus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Charadrius pallidus là một loài chim trong họ Charadriidae.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.516- CHOI CHOI LƯNG ĐEN












con trống










con mái

Sưu tập :

Choi choi lưng đen - Charadrius peronii, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae, Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành:
Tương tự như Charadrius alexandrinus, nhưng ở bộ lông mùa hè, tiếp theo dải trắng phía sau cổ có dải đen rộng nối với vệt đen ở phần trên lưng. Về mùa đông, vệt đen này chuyển thành nâu.
Mắt nâu thẫm. Mỏ đen có gốc mỏ vàng cam. Da mắt vàng cam. Chân xám.
Kích thước: Cánh: 92 - 101; đuôi: 39 - 41; giò: 28 - 30; mỏ: 14 - 15 mm.
Phân bố: Loài này phân bố ở Mã Lai, Java, Philipin, Bocnêô, và Nam Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở Phú Quốc.
         

Nguồn: SVRVN T4.23, hình Internet

Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2015

B.515- CHIM BÒ RUFICAPILLUS











Chim trống trong bộ lông mùa sinh sản

Chim non ngụy trang tránh các loài săn mồi như mòng biển và quạ.










"Tổ" với trứng

Con mái trong bộ lông mùa sinh sản
Sưu tập :

Chim bò Ruficapillus - Charadrius ruficapillus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae, Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Charadrius ruficapillus là một loài chim trong họ Charadriidae. Đây là loài chim bản địa Úc. Loài chim này có phần dưới và trán màu trắng. Phần trên chủ yếu màu nâu xám. Chim trống trưởng thành có đỉnh đầu và cổ sau màu nâu đỏ. Chim mái trưởng thành có đỉnh đầu và cổ sau màu nâu xám và nâu đỏ nhạt hơn. Loài chim này có chiều dài 14–16 cm và sải cánh dài 27–34 cm; trọng lượng 35–40 g. Bộ lông mùa sinh sản có đỉnh đầu và gáy màu nâu đỏ và rìa màu đen. Bộ lông ngoài mùa sinh sản tối hơn và thiếu rìa đen. Loài chim này phân bố rộng khắp Úc; một số bay sang New Zealand, dù nó sinh sản ở New Zealand trong một thời gian từ năm 1950–1980. Loài này chiếm một loạt các môi trường sống ven biển và nội địa, bao gồm cửa sông, vịnh, bãi biển, bãi cát và bãi bùn; vùng ngập nước nước mặn nội địa. Nó cũng được tìm thấy ở các vùng đất ngập nước nội địa với đất trống.
Loài chim này chủ yếu ăn động vật không xương sống, đặc biệt là động vật thân mềm, giáp xác và giun.
Chúng làm tổ trên mặt đất gần các vùng đất ngập, tổ được cào trên mặt đất. Mỗi tổ có 2 quả trứng màu nâu vàng với đốm đen. Chim mẹ ấp trứng 30 ngày.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.514- CHIM BÒ JAVANICUS





















Sưu tập :

Chim bò Javanicus - Charadrius javanicus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae, Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Charadrius javanicus là một loài chim trong họ Charadriidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.513- CHIM BÒ KENTISH















Sưu tập :

Chim bò Kentish - Charadrius nivosus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae, Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim bò Kentish là một loài chim trong họ Charadriidae. Loài này sinh sản ở Ecuador, Peru, Chile, nam và tây Hoa Kỳ và Vùng Caribe. Dù từ lâu nó được xem là một phân loài của Charadrius alexandrinus, nghiên cứu gene gần đây cho rằng nó là một loài riêng, và cả Liên minh Điểu học Mỹ và Đại hội Điểu học quốc tế đều công nhận điều này. Loài chim này dài 15–17 cm.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.512- CHOI CHOI KHOANG CỔ














Sưu tập :

Choi choi khoang cổ - Charadrius alexandrinus dealbatus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae, Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành:
Bô lông mùa hè. Trán, lông mày và một vòng rộng ở trước cổ trắng. Trước đỉnh đầu và một dải từ mỏ, đI qua mắt, đen ở chim đực và nâu ở
Chim cái: Phần còn lại của đỉnh đầu nâu hung: Lưng và lông cánh tam cấp nâu nhạt phớt hung. Lông bao đuôi hai bên trắng. Mặt bụng trắng, hai bên ngực, có điểm đen hay nâu. Lộng cánh đen nhạt. Lông đuôi giữa nâu, các lông khác trắng, phớt xám trừ ba lông ngoài cùng.
Bộ lông mùa đông. Gần giống bộ lông mùa hè, nhưng đỉnh đầư nâu nhạt, dải trắng ở trán hẹp và vạch ở mắt nâu xám. Mắt nâu. Mỏ đen. Chân xám phớt xanh.
Kích thước:  Cánh: 95 - 115; đuôi: 45 - 50; giò: 27 - 30; mỏ: 16 - 19 mm.
Phân bố: Loài này phân bố ở Trung Quốc, Đông Dương, Miến Điện và đông Ấn Độ.
Việt Nam: loài này khá phổ biến ở các bảI cát dọc bờ sông từ Bắc chí Nam.


Nguồn: SVRVN T4.21, hình Internet

B.511- CHIM BÒ TRẮNG FRONTED

















Sưu tập :

Charadrius marginatus, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae, Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim bò trắng fronted - Charadrius marginatus là một loài chim nhỏ trong họ Charadriidae.
Sự hiện diện của nó kéo dài khắp châu Phi, cận Sahara Madagascar.

Chim bò trắng-fronted dài khoảng 18cm, cánh dài 103-115mm, nặng chỉ dưới 60 gram.

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

Thứ Tư, 22 tháng 4, 2015

B.510- CHIM BÒ DẢI





Sưu tập :

Chim bò dải - Charadrius forbesi, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim bò dải - Charadrius forbesi là một loài sếu nhỏ trong họ Charadriidae. Plover Đây là cư dân ở nhiều nước Tây Phi, chủ yếu trên các sông nội địa, hồ bơi và hồ. Chim trưởng thành dài 20 cm, cánh dài và một cái đuôi dài, và do đó trông khác với hầu hết chim choi choi nhỏ khác, phần lưng màu nâu sẫm, và các phần dưới màu trắng, trừ hai dải vú đen, ngăn cách bởi một dải màu trắng. Người đứng đầu là nổi bật khuôn mẫu, với một vương miện màu đen, nâu trán, lông mày trắng kéo dài từ trên mắt để đáp ứng ở mặt sau của cổ, và một khuôn mặt màu xám. Các vòng mắt và cơ sở của các dự luật khác màu đen là màu đỏ. Các giới là tương tự.


Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.509- CHIM BÒ BA LẰN





Sưu tập :

Chim bò Ba lằn - Charadrius tricollaris, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Charadrius tricollaris là một loài chim trong họ Charadriidae
Chim này sống ở châu Phi, Niger và Sudan tới Nam Phi, bao gồm Madagascar. Bạn bước vào Ai Cập, Bờ Biển Ngà, Ghana và Cameroon.
Chim bò Ba lằn có hai phân loài:
+ Charadrius tricollaris bifrontatus
+ Charadrius tricollaris pelodromus


Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.508- CHIM BÒ HELENA





Sưu tập :

Chim bò Helena - Charadrius sanctaehelenae, chi Charadrius, Phân họ Charadriinae, Họ Choi choi Charadriidae,Phân bộ Charadrii, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim bò Helena - Charadrius sanctaehelenae là một loài chim trong họ Charadriidae, là loài chim duy nhất còn sống loài đặc hữu của đảo South Atlantic của St Helena. Các phần lưng có màu nâu sẫm, với rìa da bò nhạt, trong khi các phần dưới có màu trắng với khối lượng khác nhau của các da trên hai cánh. Người đứng đầu là rất đặc trưng đánh dấu bằng một dải màu đen xung quanh mắt, với một sọc trắng ngay lập tức ở trên bao quanh đầu. Một trong những tính năng đặc biệt nhất của loài này là, mỏng, chân dẻo dai dài của nó, mà đã dẫn đến nó cũng được biết đến như là "wirebird"

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet