Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2020

B.3.370- BƯỚM QUÍ TỘC THIÊN NGA

 





Sưu tập :

B.3.370- Bướm Quí tộcThiên nga – Enispe cycnus

Enispe cycnus là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Enispe, Tông Amathusiini, Phân họ Morphinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Đông Nam Á.
Con đực có mặt trên màu nâu sẫm. Cánh trước với một dải rộng màu trắng xanh. Cánh sau: vùng cơ bản có lông dài, một loạt các đốm nhỏ màu nâu nhạt nhỏ cong mờ, tiếp theo là một loạt các mảng màu nâu nhạt ở giữa các đường gân.
Mặt trên của nữ khác với nam ở phía trước như sau năm điểm huyệt bên trong và dải đĩa đệm kết thúc ở một điểm hậu môn; ở mặt sau có một đường ngang không liên tục. Tìm thấy ở Assam, Bhutan và hạ Myanmar.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.369- BƯỚM QUÍ TỘC EUTHYMIUS

 





Sưu tập :

5- Chi Enispe
B.3.369- Bướm Quí tộcEuthymius – Enispe euthymius

Enispe Euthymius là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Enispe, Tông Amathusiini, Phân họ Morphinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Đông Nam Á.
Mặt trên của cả hai giới đều có màu cam đậm. Râu, đầu, ngực và bụng sáng rõ.
Nó được tìm thấy ở Sikkim, Assam và Myanmar.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.368- BƯỚM QUÍ TỘC TIMORA

 





Sưu tập :

B.3.368- Bướm Quí tộcTimora – Discophora timora

Discophora timora là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Discophora, Tông Amathusiini, Phân họ Morphinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Nam Á trải dài từ Sikkim và ở Ấn Độ đến Myanmar, Thái Lan, bán đảo Malaysia, Singapore và Đông Dương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.367- BƯỚM TRÚC

 





Sưu tập :

 

B.3.367- Bướm trúc - Discophora sondaica 

 

Đặc điểm nhận dạng:

Đặc điểm giống: có cánh trước hình tam giác rộng với đỉnh nhọn và hơi dài. Gân 11 của cánh trước nối với gân 12 và gân 10. Vùng trung tâm cánh sau mở rộng và viền của nó hơi dài ở gân 4. Ở con đực, ở phần chính của gân 3,4 của mặt trên cánh sau những vẩy đặc biệt tạo thành một mảng tròn lồi lên. Con cái lớn hơn với trang trí sáng hơn ở con đực. Loài D.sondaica có mặt trên con đực màu nâu tối, cánh trước có 3 hàng đốm không đầy đủ nằm ngang màu vàng xếp từ giữa cánh ra ngoài mép cánh, cánh sau không có các dãy đốm nhưng vùng giữa là màu tối; con cái màu nâu nhạt hơn, hàng đốm mờ nhạt tìm thấy ở cả hai cánh, có vệt vàng ở gần mép trên và mép dưới khoảng giữa mép trên cánh sau, mép cánh sau gấp góc ở gân 4. Mặt dưới: màu nâu nhạt hơn, với vùng gốc và vùng giữa tối; ở cánh sau có mắt ở khoảng 2 và khoảng 6. Sải cánh: 80-90mm.

Sinh học sinh thái: Loài này sống ở trong rừng nơi có tán che ở độ cao thấp, gần rừng tre nứa. Trong ngày, khi bị động, bướm có kiểu bay nhanh theo quãng ngắn và dừng lại nhanh với đôi cánh xếp vào sát với các lá cây gần đấy. Bướm hoạt động tích cực vào lúc nhá nhem tối, thường vào ánh sáng đèn trong nhà, chích hút quả và nhựa cây. Sâu non ăn lá cây Sặt, Hóp cần câu, Trúc và Nứa ( tất cả thuộc họ Cỏ Poaceae).

Phân bố: Phân bố từ Ấn Độ sang Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Philippin, Malaixia, Inđônêxia và khắp Việt Nam. Tên loài được đặt do chúng phổ biến trong rừng tre trúc.

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:

Là loài phân bố không rộng ở thế giới và Việt Nam. Tuy ăn lá các loài cây kể trên nhưng loài này chưa bao giờ tạo thành dịch hại.

 

Nguồn : SVRVN &  Internet

B.3.366- BƯỚM QUÍ TỘC LEPIDA

 





Sưu tập :

B.3.366- Bướm Quí tộc Lepida– Discophora lepida

Discophora lepida là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Discophora, Tông Amathusiini, Phân họ Morphinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Ấn Độ, Sri Lanka. Sải cánh 80-104 mm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Năm, 29 tháng 10, 2020

B.3.365- BƯỚM QUÍ TỘC DEO

 




Sưu tập :

4- Chi Discophora
B.3.365- Bướm Quí tộcDeo – Discophora deo

Discophora deo là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Discophora, Tông Amathusiini, Phân họ Morphinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Châu Á.
Nó trải dài từ Manipur ở Ấn Độ, qua miền bắc Myanmar, các bang Shan, miền bắc Thái Lan đến miền bắc Việt Nam.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.364- BƯỚM KIM CƯƠNG HUYỀN THOẠI

 







Sưu tập :

 

3- Chi Amathuxidia

B.3.364- Bướm kim cương huyền thoại - Amathuxidia amythaon 

 

Đặc điểm nhận dạng:

Mặt trên con đực: màu nền cánh là màu nâu sẫm ở cánh trước và cánh sau, cánh trước có một vùng màu xanh lam rất lờn nằm ở phần giữa cánh. Cánh sau có thuỳ ngắn gần tròn với đốm mắt rất rõ. Mặt dưới cánh có màu nâu sáng và những sọc màu nâu thẫm, cánh sau có 2 đốm mắt to gần tròn, giữa đốm mắt màu trắng. Con cái  nhỏ hơn con đực.

Mặt trên con cái: màu nền cánh là màu nâu sẫm ở cả cánh trước và cánh sau, rìa mép cánh có màu nâu nhạt. cánh trước có một vùng màu trắng lớn và những đốm trắng không đều xung quanh. Mặt dưới cánh có màu nâu sáng và một sọc màu nâu thẫm nằm ở giữa chia đều hai bên.

Chúng thường đậu ở các vũng nước trong các khu rừng còn chưa bị con người tác động, thường gặp vào sáng sớm và buổi chiều tối. Khi bị động chúng thường bay một đoạn khá xa và đậu vào những thân cây lớn. Chúng thường khép cánh lại nên rất khó phát hiện. Tên bướm được đặt theo màu của gân cánh.

Sinh học, sinh thái: Loài hiếm gặp vì chúng sống sâu trong các khu rừng còn tốt và thường đậu ở những gốc cây to, khép cánh lại nên rất phát hiện. Khi bị xua đuổi chúng thường bay chậm một khoảng khá xa rồi đậu vào một gốc cây to khác. Thức ăn của sâu non của loài này là các loài thực vật thuộc họ Cỏ Poaceae

Phân bố: Việt Nam: chúng phần bố ở hầu khắp các tỉnh phía Nam như Lâm Đồng, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu …

Thế giới: loài này được biết đến là có phân bố ở Ấn Độ, Cambodia và Thái Lan, Malaysia.

 

Nguồn : SVRVN &  Internet

B.3.363- BƯỚM CHÚA HẠI CỌ DẦU

 







Sưu tập :

 

2- Chi Amathusia

B.3.363- Bướm chúa hại cọ dầu Amathusia phidippus

 

Đặc điểm nhận dạng:

Loài bướm có kích thước lớn, sải cánh từ 100 – 125mm, Mặt cánh trên có màu nâu chocolate đậm và có các dải nâu nhạt ở cả hai mép cánh. Mặt cánh dưới có màu nâu nhạt với các sọc màu nâu đậm, nhạt không đồng nhất. Cánh sau có hai đốm mắt khá lớn rất đặc trưng cho giống Bướm chúa Amathusia sp. Phần gốc cánh sau có một phần kéo dài thành đuôi ngắn. Phần chót đuôi có màu nâu đậm và có 2 đốm mắt hình bán nguyệt ở cả mặt trên lẫn mặt dưới.

Sinh học, sinh thái:

Là loài bướm ngày nhưng chúng thường xuất hiện và kiếm ăn vào chập tối và ban đêm. Bay chậm và ngắn, ban ngày thường đậu dọc theo thân cây. Do có tập tính bị thu hút bởi ánh sáng nhà nên có thể gặp ở trong nhà̀. Thức ăn của chúng là những loài quả thối trong khu vực phân bố. Sâu non ký chủ trên các loài thực vật thuộc họ Cau Arecaceae

Phân bố:

Gặp ở hầu khắp các khu vực có cây ký chủ của sâu non như Dừa Cocos nucifera, Cau Areca catechu, kể cả ở những thành phố lớn như Đồng Nai, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là loài bướm hiếm gặp nên các nghiên cứu sâu về tập tính sinh thái của chúng vẫn còn nhiều bí ẩn đối với con người chúng ta.-

 

Nguồn : SVRVN & Internet

B.3.362- BƯỚM NỮ THẦN TRẮNG

 






Sưu tập :

B.3.362- Bướm nữ thần trắng – Aemona lena

Aemona lena là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Aemona, Tông Amathusiini, Phân họ Morphinae Họ Bướm giáp Nymphalidae được tìm thấy ở Châu Á, trải dài từ Myanmar (đồi Karen, đồi Shan và xung quanh Maymyo) đến Vân Nam (Tây Nam Trung Quốc).

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.361- BƯỚM NỮ THẦN VÀNG

 





Sưu tập :

 

10- Phân họ Morphinae 

1- Tông Amathusiini

1- Chi Aemona

B.3.361- Bướm nữ thần vàng - Aemona amathusia 

 

Đặc điểm nhận dạng: Mặt dưới 2 cánh có màu nâu nhạt, các gân 8,9,10 phát sinh từ gân 7 và gân 11, gân 12 nối nhau và hướng tới viền trên ở khoảng giữa. Đỉnh cánh trước nhọn và kéo dài. Mặt trên bướm có màu nâu đồng, chót cánh trước có mảng màu nâu đen. Khi đậu chúng thường khép cánh nên thường không nhìn thấy mặt cánh trên.

Sinh học, sinh thái:

Loài này chỉ gặp sống trong các khu rừng tự nhiên. Không phổ biến. Sống ở độ cao dưới 1.200m, nhiều hơn khi xuống thấp ở các khu rừng nguyên sinh. Khi xuống thấp dưới 700m còn thấy chúng sinh sống ở các khu rừng thứ sinh. Đây là loài bướm rất hiếm gặp.

Phân bố: Loài có vùng phân bố rộng từ Ấn Độ đến Bhutan, Assam, Manipur, Burma và Tây nam Trung Quốc. Ở Việt Nam loài này sống ở các tỉnh phía Bắc. 

 

Nguồn : SVRVN &  Internet

Thứ Tư, 28 tháng 10, 2020

B.3.360- BƯỚM QUÍ TỘC BUGANDENSIS

 





Sưu tập :

5- Chi Pseudoneptis
B.3.360- Bướm Quí tộcBugandensis – Pseudoneptis bugandensis

Pseudoneptis bugandensis là một loài bướm Quí tộc thuộc chi đơn loài Pseudoneptis, Vị trí không chắc chắn, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo, Gabon, Cameroon, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Trung Phi, Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Kenya, Sudan, Tanzania và zambia. [2] Sinh cảnh gồm rừng có tầng tán, bao gồm rừng khô và rừng bị xáo trộn.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Ritchiea họ Bún, Bạch hoa hay Cáp Capparaceae; chi Sung, Si, Đa Ficus họ Dâu tằm Moraceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.359- BƯỚM QUÍ TỘC SEMIRE

 





Sưu tập :

B.3.359- Bướm Quí tộcSemire – Pseudacraea semire

Pseudacraea semire là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Pseudacraea, Vị trí không chắc chắn, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo, Nigeria, Cameroon, Gabon, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Trung Phi, Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Tây Uganda, Tây Bắc Tanzania và tây bắc Zambia. Môi trường sống bao gồm vùng đất thấp đến rừng cận núi.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Ouratea, chi Campylospermum họ Mai vàng Ochnaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet