Chủ Nhật, 29 tháng 11, 2015

B.2292- CÚ LỢN LƯNG XÁM












Hạ cánh trên một bàn tay đeo găng của handler. Loài chim nuôi nhốt thường sống lâu hơn loài hoang dã

Sưu tập :

Cú lợn lưng xám - Tyto alba stertens, chi Tyto Cú lợn, Họ Cú lợn Tytonidae, 25- Bộ Cú Strigiformes

Chim trưởng thành: Đĩa mặt trắng óng ánh. Lông quanh mắt, nhất là phía trước nâu hung. Vòng cổ trắng nhung, mút các lông hung có điểm nâu nhỏ ở giữa, nửa vòng dưới hung nâu thẫm. Mặt lưng và bao cánh lấm tấm nâu xám nhạt và trắng, giữa mút lông có điểm trắng viền nâu thẫm, mép lông hung vàng. Lông cánh hung vàng xỉn có vằn rộng và lấm tấm nâu xám nhạt, phần gốc của phiến lông trong trắng.
Lông đuôi hung vàng có lấm tấm nâu xám nhạt vằn ngang rộng cùng màu. Mặt lưng có màu sắc thay đổi tùy theo từng cá thể: có cá thể nhiều màu nâu xám nhạt có cá thể nhều màu hung vàng. Mắt nâu thẫm. Mỏ trắng bợt, da gốc mỏ hơi hồng. Chân nâu hồng.
Kích thước: Cánh: 275 - 323; đuôi: 119 - 127; giò: 68 - 77; mỏ: 30 - 32mm.
Phân bố: Loài cú lợn này phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào và Việt Nam.
Việt Nam loài này có ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Trị, Huế và Sài Gòn.


Nguồn : SVRVN T2.34, hình Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét