Sưu tập :
Cú muỗi á
châu - Caprimulgus
asiaticus, chi Caprimulgus, phân họ Caprimulginae,
họ Caprimulgidae, 26-
Bộ Cú muỗi Caprimulgiformes
Chim trưởng thành: Lông mặt lưng lấm tấm xám vàng nhạt và nâu nhạt, đỉnh
đầu có những vạch đen dọc rộng lưng và trên đuôi có vệt đen mảnh ở thân lông.
Vòng cổ rộng màu hung nâu, mỗi lông có viền và có vằn đen nhạt. Ở vai có những
vệt đen rộng và hung nâu nhạt. Lông bao cánh có phần gốc đen, tiếp theo là vệt
hung nâu rộng. Bốn lông cánh đầu tiên đen, mút lằn vằn, giữa lông có dãi trắng.
Lông đuôi giữa như
màu lưng nhưng có vằn ngang đen, hẹp, các lông đuôi ngoài có phần mút trắng,
phần gốc đen có vằn hung ở phiến lông trong các lông gần giữa đen, có vài chỗ
lằn vằn hung, không đều. Mỗi bên họng có một điểm trắng, mút các lông viền hung
và đen. Sau mép mỏ có dải lông trắng. Cằm, họng và ngực lấm tấm hung nâu nhạt
và nâu và ít nhiều lằn vằn hung nâu. Phần dưới ngực, nách, dưới cánh và bụng
hung nâu; dưới đuôi hung nâu nhạt. Giò chỉ phủ lông ở phần trên.
Mắt nâu thẫm. Mỏ
hồng, mút mỏ nâu nhạt, sống mỏ hung nhạt. Chân nâu hồng.
Kích thước: Cánh; 140 - 158; đuôi: 110 - 119; giò: 20;
mỏ: 9 - 10mm.
Phân bố: Cú muỗi Á châu phân bố ở Xây lan, Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan và Nam
Đông Dương.
Việt Nam
chỉ mới bắt được loài này ở Nha Trang và có lẽ là phân loài Caprimulgus
asiaticus siamensis .
Nguồn :
SVRVN T2.41, hình Internet
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét