Thứ Ba, 1 tháng 12, 2015

B.2317- CÚ MUỖI Á CHÂU





Sưu tập :

Cú muỗi á châu - Caprimulgus asiaticus, chi Caprimulgus, phân họ Caprimulginae, họ Caprimulgidae, 26- Bộ Cú muỗi Caprimulgiformes

Chim trưởng thành: Lông mặt lưng lấm tấm xám vàng nhạt và nâu nhạt, đỉnh đầu có những vạch đen dọc rộng lưng và trên đuôi có vệt đen mảnh ở thân lông. Vòng cổ rộng màu hung nâu, mỗi lông có viền và có vằn đen nhạt. Ở vai có những vệt đen rộng và hung nâu nhạt. Lông bao cánh có phần gốc đen, tiếp theo là vệt hung nâu rộng. Bốn lông cánh đầu tiên đen, mút lằn vằn, giữa lông có dãi trắng.
Lông đuôi giữa như màu lưng nhưng có vằn ngang đen, hẹp, các lông đuôi ngoài có phần mút trắng, phần gốc đen có vằn hung ở phiến lông trong các lông gần giữa đen, có vài chỗ lằn vằn hung, không đều. Mỗi bên họng có một điểm trắng, mút các lông viền hung và đen. Sau mép mỏ có dải lông trắng. Cằm, họng và ngực lấm tấm hung nâu nhạt và nâu và ít nhiều lằn vằn hung nâu. Phần dưới ngực, nách, dưới cánh và bụng hung nâu; dưới đuôi hung nâu nhạt. Giò chỉ phủ lông ở phần trên.
Mắt nâu thẫm. Mỏ hồng, mút mỏ nâu nhạt, sống mỏ hung nhạt. Chân nâu hồng.
Kích thước: Cánh; 140 - 158; đuôi: 110 - 119; giò: 20; mỏ: 9 - 10mm.
Phân bố: Cú muỗi Á châu phân bố ở Xây lan, Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan và Nam Đông Dương.
Việt Nam chỉ mới bắt được loài này ở Nha Trang và có lẽ là phân loài Caprimulgus asiaticus siamensis .  


Nguồn : SVRVN T2.41, hình Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét