7- Họ Bướm ma
Saturniidae
Đây là một họ khác của bướm nhỏ.
Họ này được phân biệt với tất cả các bướm khác bởi thân chúng ngắn và
rộng và tương ứng là những cánh ngắn. Nó trông giống những con ngài hơn là
những con bướm, và nay thực ra bao gồm cả một họ phụ riêng biệt (Hesperiodea),
khác biệt với những con bướm khác (Papilionoidea). Không giống những họ
bướm khác, tất cả các gân cánh trên cánh trước bắt đầu từ gốc cánh hoặc từ ô
cánh, tất cả đều không chẻ chạc. Râu chùy hoặc râu móc ở trên đầu cách xa nhau.
Một số loài có thế cánh đặc biệt khi bị bắt, các cánh giữ ở vị trí khoảng 45 độ
so với thân, trong khi hầu hết các bướm khác đều đóng cánh của chúng lại. Giống
họ Lycaenidae, các loài Hesperiid rất khó phân biệt. Hầu hết là màu nâu và màu
xám với những vệt sáng hơn. Những loài thuộc nhóm Koruthaialos có những chấm
hoặc vạch màu cam ở mặt trên của cánh trước và nhóm Bibasis gồm những loài có
những vết màu xanh da trời – xanh lá cây ánh kim.Hesperiids được tìm thấy ở mọi
môi trường sống và tốt nhất là sưu tập vào sáng sớm hoặc vào buổi tối bởi vì
rất nhiều loài có sở thích hoạt động lúc hoàng hôn.
Nhiều loài dường như cùng một
lãnh thổ.Sâu của họ bướm này ăn lá các loại cây khác nhau thuộc nhóm một lá mầm
như cỏ (poaceae), trong đó có cả lúa (Oryxa sativa), chuối (giống
Múa), họ gừng (Zingiberaceae…) Sâu thường có đầu sậm màu hơn so với thân, nhiều
loài tạo thành một cái ống bằng lá cây chủ cuốn lại và chủ yếu ăn lá vào ban
đêm. Nhiều giống trong họ này rất phức tạp về mặt phân loại, hầu như không thể
nhận diện được bằng quan sát. Đây có lẽ cũng là họ bướm ít được người không chuyên
gia quan tâm do kích thước nhỏ, màu sắc không hấp dẫn. Mặc dù vậy, một số loài
khá phổ biến và thường gặp. Họ này rất phong phú, có khoảng 250 loài ở Việt Nam.
(Chỉ sưu tập 02 loài)
B.77- BƯỚM MA ĐUÔI DÀI XANH LÁ CHUỐI
Sưu tập :
B.77- Bướm ma đuôi
dài xanh lá chuối - Argema maenas
Đặc điểm nhận dạng: Bướm lớn, thuộc loài bướm đêm, màu xanh lá chuối non, có
đuôi dài. Kích thước sải cánh từ 180 - 190 mm. Con đực có anten dạng lược kép
ngắn. Có đôi súc miệng ngắn có cùng màu với bàn chân trước. Con đực có anten
ngắn hơn con cái có cùng hình dạng. Con đực nhỏ và thon, có sải cánh hẹp hơn
con cái, đuôi con đực dài đuôi hơn con cái, ở cả con đực và con cái có bụng và
gốc đều có lông dài, chân giữa nhiều lông nhưng ở con đực bàn chân giữa và bàn
chân sau có 2 cựa.
Sinh học, sinh thái: Lúc đầu ấu trùng màu hồng, sau màu xanh phình to, trên phủ
lông to, dài và có một số nốt sần lớn. Chúng ăn một loài cây Khế tàu Averrhoa
bilimbi. Khi thành nhộng có màu nâu, nằm cuộn trong lá được cuốn làm tổ.
Phân bố: Việt Nam: Trung bộ và Nam bộ.
Thế giới: miền Bắc Ấn Độ đến
Malaixia, Java và Sulawesi.
Giá trị sử dụng:
Đẹp về màu sắc lạ, về hình dáng,
thường được ưa chuộng trong sưu tập.
Nguồn : SVRVN & Internet
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét