Thứ Ba, 31 tháng 12, 2019

B.2.445- BƯỚM XANH SUAVEOLA

B.2.445- BƯỚM XANH SUAVEOLA
Sưu tập :

B.2.445- Bướm xanh Suaveola – Callophrys suaveola

Callophrys suaveola là một loài bướm ngày nhỏ thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae, được tìm thấy ở Palearctic (Nga - Dzhungarsky Alatau, Tarbagatai, Saur, Altai).

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.444- BƯỚM XANH SHERIDANLI

B.2.444- BƯỚM XANH SHERIDANLI
Sưu tập :

B.2.444- Bướm xanh Sheridanii – Callophrys sheridanii

Callophrys sheridanii là một loài bướm ngày nhỏ thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ dọc theo bờ biển phía nam British Columbia và một phần của Nevada, Arizona, Saskatchewan, North Dakota và New Mexico. Vào năm 2009, loài này đã được nhận làm bướm của tiểu bang Hoa Kỳ.
Loài bướm nhỏ, không có đuôi này có sải cánh dài 20 – 24mm. Mặt trên có màu nâu xám, với mặt dưới có màu từ xanh lá cây tươi sáng đến xanh xám đậm. Phần dưới của phần trước có màu xám. Callophrys sheridanii có một đường chấm màu trắng có thể thẳng hoặc phình ra, và thậm chí giảm hoặc không có.
Mặc dù không phổ biến ở Canada, loài này được tìm thấy từ phía nam tỉnh bang phía đông đến British Columbia. Từ British Columbia, phạm vi kéo dài về phía nam qua Đông Washington xuống tới Sierra Nevada của California. Từ Alberta, loài này kéo dài về phía nam qua dãy núi Rocky xuống New Mexico.
Phạm vi và môi trường sống
Callophrys sheridanii vẫn nằm trong phạm vi khoảng 1.800 - 3.000 m, sống trong những môi trường như bụi cây xô thơm, sườn đồi khô ráo ở vùng đất xấu, rừng cây và sườn núi.
Ấu trùng ăn nhiều loài chi Eriogonum họ Rau răm Polygonaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.443- BƯỚM XANH RUBI

B.2.443- BƯỚM XANH RUBI
Sưu tập :

B.2.443- Bướm xanh Rubi – Callophrys rubi

Callophrys rubi là một loài bướm ngày nhỏ thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae. Sải cánh dài 26 – 30mm. Phần bên ngoài của đôi cánh có màu nâu xỉn đồng đều, với hai mảng màu nhạt hơn trên đầu của con đực được tạo thành từ vảy mùi hương. Mặt dưới có màu xanh lá cây tươi sáng với một đường trắng mỏng, thường được giảm xuống thành một hàng chấm mờ hoặc thậm chí thiếu hoàn toàn. Màu xanh lục ánh kim của mặt dưới là màu cấu trúc gây ra bởi nhiễu xạ và giao thoa ánh sáng bởi các cấu trúc lặp lại siêu nhỏ tạo thành một cách tử nhiễu xạ trong vảy cánh. Sâu bướm có màu xanh lá cây với các dấu màu vàng dọc theo lưng.
Ấu trùng ăn chi Vaccinium, chi Calluna họ Thạch nam Ericaceae, chi Betula họ Cáng lò Betulaceae, chi Rubus họ Hoa hồng Rosaceae, chi Vicia, chi Trifolium họ Đậu Fabaceae.
Callophrys rubi được tìm thấy ở hầu hết châu Âu, Bắc Phi, Nga, Tiểu Á, Siberia, Amurland, Baluchistan và Chitral. Nó vẫn còn phổ biến trên hầu hết Vương quốc Anh, mặc dù nhiều thuộc địa đã bị mất trong những năm gần đây. Ở các nước Địa Trung Hải, nó khá cục bộ và thường được tìm thấy gần bờ biển.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.442- BƯỚM XANH PAULAE

B.2.442- BƯỚM XANH PAULAE
Sưu tập :

B.2.442- Bướm xanh Paulae – Callophrys paulae

Callophrys paulae là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó được tìm thấy trên Tiểu Á, miền bắc Iran, miền nam Transcaucasia và dãy núi Talysh.
Sải cánh là 25 - 30 mm. Các loài sinh sống trên đồng cỏ đá vôi thường bị chi phối bởi cào cào tragacanth. Nó chiếm phạm vi độ cao từ 1200 đến 2200 m so với mực nước biển. Con bướm bay từ giữa tháng Năm đến cuối tháng Sáu tùy thuộc vào vĩ độ và độ cao.
Ấu trùng ăn chi Onobrychis họ Đậu Fabaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.441- BƯỚM XANH NIPHON

B.2.441- BƯỚM XANH NIPHON
Sưu tập :

B.2.441- Bướm xanh Niphon – Callophrys niphon

Callophrys niphon là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ.
Sải cánh dao động từ 22 - 27 mm

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Hai, 30 tháng 12, 2019

B.2.440- BƯỚM XANH MCFARLANDI

B.2.440- BƯỚM XANH MCFARLANDI
Sưu tập :

B.2.440- Bướm xanh Mcfarlandi – Callophrys mcfarlandi

Callophrys mcfarlandi là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Một con bướm tương đối hiếm với phạm vi hạn chế, nó được phát hiện ở La Cueva Canyon, Albuquerque, vào mùa xuân năm 1958, bởi Noel McFarland, sau đó là một sinh viên tại Đại học Kansas, và mô tả như sau năm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.439- BƯỚM XANH IRUS

B.2.439- BƯỚM XANH IRUS
Sưu tập :

B.2.439- Bướm xanh Irus – Callophrys irus

Callophrys irus là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ.
Sải cánh dao động trong khoảng từ 22 - 24 mm. Cánh sau có một đuôi ngắn. Mặt trên của cánh có màu nâu, con đực có những đốm đen hình bầu dục dài ở cạnh đầu của chúng. Các chân sau có các đốm đen dưới da phía trên đuôi mờ nhạt.
Chúng bao gồm từ các vùng ở Maine phía tây New York, miền nam Ontario và Michigan vào Wisconsin, sau đó về phía nam dọc theo bờ biển Đại Tây Dương đến Louisiana và phía đông Texas. Trong phạm vi này, chúng có xu hướng bám vào rừng và bụi rậm.
Loài này được liệt kê là bị đe dọa ở Connecticut.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.438- BƯỚM XANH HESSELI

B.2.438- BƯỚM XANH HESSELI



Sưu tập :

B.2.438- Bướm xanh Hesseli – Callophrys hesseli

Callophrys hesseli là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó nằm từ phía nam Maine dọc theo đồng bằng ven biển Đại Tây Dương đến phía bắc Florida trên Bờ Vịnh. Loài này được mô tả lần đầu tiên bởi George W. Rawson và J. Benjamin Ziegler vào năm 1950. Nó được liệt kê là có nguy cơ tuyệt chủng ở Connecticut bởi chính quyền bang.
Sải cánh là 25 - 28 mm. Bướm trưởng thành bay trong một thế hệ vào cuối tháng 5 ở New England, nhưng có hai thế hệ từ tháng 4 đến tháng 7 ở miền Nam.
Ấu trùng ăn trên cây tuyết tùng trắng Đại Tây Dương (Chamaecyparis thyoides) và Bướm trưởng thành ăn mật hoa của nhiều loài cây khác nhau.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.437- BƯỚM XANH HENRICI

B.2.437- BƯỚM XANH HENRICI
Sưu tập :

B.2.437- Bướm xanh Henrici – Callophrys henrici

Callophrys henrici là một loài bướm ngày Bắc Mỹ thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae. Ở Canada, nó được tìm thấy từ miền nam Manitoba đến miền nam Nova Scotia. Nó được liệt kê là một loài quan tâm đặc biệt ở bang Connecticut của Hoa Kỳ.
Mặt trên của cánh có màu nâu sẫm. Mặt dưới của cánh có hai tông màu mạnh mẽ với vùng cơ bản là màu nâu đen. Chân sau có đuôi ngắn và mập mạp. Ở phía đông nam, những cái đuôi này dài hơn. Sải cánh 20 - 25 mm
Ấu trùng ăn chi Cercis họ Đậu Fabaceae, chi Ilex họ Nhựa ruồi Aquifoliaceae, chi Rhamnus họ Táo Rhamnaceae, chi Ungnadia họBồ hòn Sapindaceae, chi Vaccinium họ Thạch nam Ericaceae và chi Viburnum họ Ngũ phúc hoa Adoxaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.436- BƯỚM XANH GRYNEUS

B.2.436- BƯỚM XANH GRYNEUS
Sưu tập :

B.2.436- Bướm xanh Gryneus – Callophrys gryneus

Callophrys gryneus là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae, là một loài bướm có nguồn gốc từ Bắc Mỹ.
Môi trường sống bao gồm các cánh đồng mở, cằn cỗi và những nơi khô hoặc đá. Bướm trưởng thành ăn mật hoa Bách xù Juniperus .
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Bách xù Juniperus, chi Tuyết tùng Calocedru, chi Tuyết tùng đỏ Thuja, chi Bách Cupressus họ Hoàng đàn Cupressaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Chủ Nhật, 29 tháng 12, 2019

B.2.435- BƯỚM XANH DUMETORUM

B.2.435- BƯỚM XANH DUMETORUM
Sưu tập :

B.2.435- Bướm xanh Dumetorum – Callophrys dumetorum

Callophrys dumetorum là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó được tìm thấy ở Hoa Kỳ ở ven biển California và hiếm khi ở nội địa California. Sải cánh là 25 - 32 mm. Bướm trưởng thành bay từ tháng 3 đến tháng 5 trong một thế hệ.
Ấu trùng ăn chi Lotus họ Đậu Fabaceae, chi Eriogonum họ Rau răm Polygonaceae. Bướm trưởng thành ăn mật hoa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.434- BƯỚM XANH AUGUSTINUS

B.2.434- BƯỚM XANH AUGUSTINUS
Sưu tập :

B.2.434- Bướm xanh Augustinus – Callophrys augustinus

Callophrys augustinus là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó được tìm thấy từ Newfoundland phía bắc và phía tây qua miền bắc Hoa Kỳ và các tỉnh thảo nguyên đến Alaska. Ở phía nam, nó nằm trong dãy núi Appalachian đến phía bắc Georgia và bắc Alabama, xa hơn về phía nam qua các dãy núi phía tây đến phía bắc Baja California ở Mexico.
Sải cánh là 22 - 29 mm. Bướm trưởng thành bay từ đầu tháng 5 đến đầu tháng 6 trong một thế hệ. Chúng ăn mật hoa từ nhiều loài khác nhau, bao gồm Việt quất Vaccinium họ Thạch nam Ericaceae, Sanicula họ Hoa tán Apiaceae, Lindera họ Nguyệt quế Lauraceae, Salix họ Liễu Salicaceae, Barbarea họ Cải Brassicaceae và Prunus họ Hoa hồng Rosaceae.
Ấu trùng ăn các loài họ Thạch nam Ericaceae ở phía đông. Chúng ăn nhiều loại thực vật ở phía tây, bao gồm cả loài Arbutus họ Thạch nam Ericaceae và Cuscuta họ Bìm bìm Convolvulaceae. Chúng ăn hoa và quả của cây chủ của chúng. Nhộng diễn ra trong ổ ở gốc cây chủ. Ngủ đông diễn ra trong giai đoạn nhộng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.433- BƯỚM XANH AFFINIS

B.2.433- BƯỚM XANH AFFINIS
Sưu tập :

29- ChiCallophrys
B.2.433- Bướm xanh Affinis – Callophrys affinis

Callophrys affinis là một loài bướm ngày thuộc chi Callophrys, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó được tìm thấy ở miền tây Canada và miền tây Hoa Kỳ.
Sải cánh dài từ 20 đến 28 mm. Bướm trưởng thành bay từ đầu tháng 3 đến giữa tháng 6 trong một thế hệ.
Ấu trùng ăn chi Eriogonum họ Rau răm Polygonaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.432- BƯỚM XANH KIM LOẠI MÀU XANH LAM

B.2.432- BƯỚM XANH KIM LOẠI MÀU XANH LAM
Sưu tập :

B.2.432- Bướm kim loại màu xanh lam – Callenya melaena

Bướm kim loại màu xanh lam - Callenya melaena là một loài bướm ngày thuộc chi Callenya, họ Bướm xanh Lycaenidae.
Mặt trên cánh nam: nâu sâu. Dưới màu trắng xám xỉn. Loài bướm này trước đây được gọi là Lycaenopsis melaena và được đặt trong chi Celastrina.
Nó được tìm thấy từ Assam đến Manipur ở Ấn Độ và ở Sumatra, Malaya, Đông Dương, Miến Điện, Thái Lan và Lào.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.431- BƯỚM HÀNG RÀO CÁNH XANH

B.2.431- BƯỚM HÀNG RÀO CÁNH XANH
Sưu tập :

28- ChiCallenya
B.2.431- Bướm hàng rào cánh xanh– Callenya lenya

Bướm hàng rào cánh xanh - Callenya lenya là một loài bướm ngày thuộc chi Callenya, họ Bướm xanh Lycaenidae.
C. lenya được tìm thấy ở miền nam Miến Điện, Thái Lan, Bán đảo Malay và Borneo. Trong Công viên Kinabalu ở Sabah, nó được ghi lại từ Kampung Kundasang, thác Langganan và Kampung Sayap. Trong Khu bảo tồn Động vật hoang dã Phnom Samkos của Campuchia, nó được tìm thấy trên 800 mét trên khối núi Khamaoch.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Bảy, 28 tháng 12, 2019

B.2.430- BƯỚM HỀ VẠCH THẲNG

B.2.430- BƯỚM HỀ VẠCH THẲNG




Sưu tập :





































B.2.430- Bướm hề vạch thẳng - Caleta roxus

Đặc điểm nhận dạng: Giống Caleta có hai loài ở Việt Nam, có thể gặp chung với nhau. Mặt trên màu đen với phần giữa cánh màu trắng [12]. Loài C.roxus có mặt trên màu nâu tối đến đen với những dải băng nhạt màu hơn ở vùng giữa của cả cánh trước lẫn cánh sau. Cánh trước có gân 11 bắt đầu từ gân 10 và nối với gân 12. Mặt dưới màu trắng với một dài màu nâu tối hoặc nâu đen từ gốc cánh đến giữa mép cánh trên, nơi đây có một dải cùng màu chạy ngang từ trong góc chót cánh trước tới trên cánh trước, còn một đốm màu đen to ở cuối đĩa cánh- gần mép ngoài và mép dưới cánh. Mặt dưới cánh sau cũng màu trắng và có một loạt các đốm màu đen rất to tạo thành hoa văn rất đẹp.
Sinh học sinh thái: Gặp nhiều trong rừng hoặc gần rừng, dọc đường đi và dọc bờ suối trong rừng. Chúng thường tập trung ở những vũng nước chứa chất khoáng với nhiều loài khác, đôi khi với số lượng lớn. Loài khá hiếm. Sống ở độ cao dưới 1.200m, không có trong các khu rừng.
Phân bố: Thái Lan, Lào, Việt Nam.Phân bố trên toàn Việt Nam.
Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:
Tên bướm hề (Pierrot) được đặt từ kiểu màu sắc nền trắng đốm đen, giống trang phục của các diễn viên hề trong kịch câm châu Âu. Loài này có phổ phân bố thế giới hẹp nhưng rộng ở Việt Nam.

Nguồn : SVRVN & Internet

B.2.429- BƯỚM HỀ VẠCH GẤP KHÚC

B.2.429- BƯỚM HỀ VẠCH GẤP KHÚC





Sưu tập :

B.2.429- Bướm hề vạch gấp khúc - Caleta elna

Mô tả: Rất giống loài Caleta roxus. Mặt dưới cánh gồm 2 màu đen và trắng cánh trước có một vệt đen nhìn giống như khuỷu tay bắt đầu từ gốc cánh kéo dài đến gần chóp cánh. Cuối phần gấp khuỷu là một mảng đen. Rìa cánh và chóp cánh trước là những màng đen với những đốm trắng mờ. Gốc cánh sau là một mảng đen lớn nhưng không kéo sát vào gốc cánh. Ở giữa cánh sau là 3 mảng đen lớn gân như đứt khúc, đuôi ngắn. Mặt trên màu đen với vùng giữa cánh màu trắng. Loài này thường đậu trên mắt đất ở bìa rừng hay gần các vũng nước nhỏ để hút khoáng chất, bay nhanh khi bị động. Cây ký chủ của sâu non là một số loaì thuộc họ Táo ta Rhamnaceae
Sinh học sinh thái: Gặp nhiều trong rừng hoặc gần rừng. Chúng thường tập trung ở những vũng nước chứa chất khoáng với nhiều loài khác, đôi khi với số lượng lớn. Hiếm. Sống ở độ cao dưới 700m trong các khu rừng.
Phân bố: Loài này phân bố ở Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào. Ở Việt Nam chúng hầu như phân bố ở khắp các tỉnh nhưng chỉ gặp ở các vùng có rừng. Tên bướm được dịch từ tên tiếng Anh.
Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:
Cũng là loài có phổ phân bố thế giới hẹp và rộng ở Việt Nam.

Nguồn : SVRVN & Internet