Thứ Hai, 30 tháng 9, 2013

1.357- NGỌC BÚT



NGỌC BÚT

Nụ trắng muốt tựa như bút ngọc
Nên có tên Ngọc bút- Nhài tây
Mùa hè hoa nở trắng đầy
Hương thơm nhè nhẹ đắm say lòng người.

BXP

Sưu tập

Bánh hỏi, Ngọc bút, Lài trâu, Mộc hoa - Tabernaemontana divaricata, chi Tabernaemontana, phân họ Apocynoideae - Trúc đào, họ Apocynaceae - La bố ma, Bộ Long đởm Gentianales.

 Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-2m hay hơn, có mủ trắng. Lá hình bầu dục thuôn trái xoan hay trái xoan ngược, hay hình giáo ngược, thon lại thành đuôi, nhọn hay tù ở chóp, thành góc ở gốc, dài 7-15cm, rộng 2-7cm. Cụm hoa xim chia nhánh. Hoa màu trắng, thơm, mọc đơn hay từng đôi, đài 5, xẻ đến nửa chiều dài; tràng 5, ống dài, hơi nở ở họng, nhị 5, dính ở chỗ phình; 2 lá noãn rời, 1 vòi nhuỵ. Quả đại 2, choãi ra hay cong xuống, dài 3-7cm, có 3 cạnh. Hạt 3-6 thuôn, có áo hạt.
Ra hoa tháng 4 trở đi.
Nơi mọc: Cây của miền Ðông Dương và Ấn Độ được trồng khắp nơi làm cảnh vì hoa đẹp và thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Công dụng: Gỗ hạ nhiệt, làm mát. Nhựa mủ làm giảm sưng tấy. Rễ và lá có vị cay, tính mát, có ít độc. Vỏ, rễ, nhựa dùng tẩy giun, chữa đau răng, đau mắt. Ở nước ta, rễ thường dùng sắc uống trị sốt rét rừng ở Trung Quốc, rễ và lá được dùng trị rắn cắn, cao huyết áp, đau đầu, ghẻ lở.

1.356- MỨC HOA TRẮNG NHỎ

















MỨC HOA TRẮNG NHỎ

Cây dưới bụi, lá xoan, bầu dục
Hoa xim ngù, dày đặc, không lông
Mùi hoa nhài. Hai quả đại song song
Cây mọc hoang từ Đồng Nai - Quảng Trị.

BXP

Sưu tập

Mức hoa trắng nhỏ - Holarrhena curtisii, chi Holarrhena, phân họ Apocynoideae - Trúc đào, họ Apocynaceae - La bố ma, Bộ Long đởm Gentianales.

Mô tả: Cây dưới bụi nhỏ, cao 1,50-2m, có thân cứng ít phân nhánh. Lá xoan, bầu dục, hầu như không cuống, dài 3-12cm, rộng 1,5-6cm, tròn ở hai đầu, có mép gập xuống phía dưới, có lông lún phún ở mặt dưới. Hoa trắng, có mùi hoa nhài, thành xim gần ở ngọn, dạng ngù, dầy đặc, không lông phún. Quả có 2 đại, song song với nhau, thon hẹp ở đầu, dẹp ở gốc, dài 15-28cm, rộng 4-5mm, có vỏ quả đen, khía dọc. Hạt nhiều, dài 9mm, rộng 2-5mm, thuôn, tròn ở hai đầu, màu nâu; chùm lông màu hung, dài 3,5-5mm.
Hoa tháng 3-8, quả tháng 3-12.
Nơi mọc: Ở nước ta, chỉ gặp ở các đồi hoang và rừng thưa ở Quảng Trị qua Kon Tum tới Bà Rịa, Ðồng Nai.

Công dụng: Vỏ và rễ dùng trị lỵ như Mức hoa trắng. Ở Lào, trâu không ăn lá loài cây này vì có độc, ngay cả các chồi non cũng vậy. Ở Campuchia, lá được dùng trong Y học dân gian để trị rối loạn về tuần hoàn. 

1.355- MỨC HOA TRẮNG



MỨC HOA TRẮNG

Cây gỗ lớn, trông như Lòng mức
Lá trái xoan, mọc đối, phiến nguyên
Cụm hoa xim, mầu trắng, rất thơm
Hạt bổ thận, rễ, lá, vỏ thân trị bệnh.

BXP

Sưu tập

Mức hoa trắng, Thừng mực - Holarrhena pubescens, chi Holarrhena, phân họ Apocynoideae - Trúc đào, họ Apocynaceae - La bố ma, Bộ Long đởm Gentianales.

Mô tả: Cây gỗ lớn cao tới 10-12m, trông giống Lòng mức. Nhánh non có lông. Lá mọc đối, hầu như không cuống, nguyên hình bầu dục hay trái xoan, dài 10-27cm, rộng 6-12cm, với 18-20 cặp gân phụ, có lông ở mặt dưới. Cụm hoa xim dạng ngù ở nách lá hay ở ngọn các nhánh. Hoa trắng, rất thơm. Quả đại 2, dài 15-30cm, rộng 5-7mm. Hạt rất nhiều, dài 10-20mm, rộng 2-2,5mm, mào có lông dài 4-4,5mm.  
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc hoang ven các triền núi, trong các savan cây gỗ ở nhiều nơi từ Lạng Sơn, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hoà Bình tới các tỉnh miền Trung và đến tận An Giang.

Công dụng: Hạt bổ thận; lá và rễ cầm ỉa chảy; vỏ thân có vị chát, có tác dụng trừ lỵ, trừ giun, lợi tiêu hoá, hạ sốt và tăng trương lực. Vỏ thân và các bộ phận khác được dùng trị lỵ amip; vỏ cũng được dùng trị sốt, ỉa chảy, viêm gan. Vỏ và lá dùng nấu nước tắm ghẻ; có thể dùng vỏ rễ giã giập ngâm rượu cùng với vỏ rễ cây Hoè dùng bôi. 

1.354- DÂY CAO SU HỒNG


những trái non

hạt
.
Trái...














Lá non
DÂY CAO SU HỒNG

Bụi leo quấn, thân to, mủ trắng
Phiến lá không lông, hoa nhỏ, phớt hồng
Quả đại, choãi ra, hạt có mào lông
Lá nấu canh chua, vị ngon, giải nhiệt.

BXP

Sưu tập

Dây cao su hồng, Dây lá dang - Ecdysanthera rosea, chi Ecdysanthera, phân họ Apocynoideae - Trúc đào, họ Apocynaceae - La bố ma, Bộ Long đởm Gentianales.

Mô tả: Bụi leo quấn, dài 5-6m; thân to đến 12cm, nhựa mủ trắng. Lá có phiến không lông, dài 5-8cm, gân phụ 4-5 cặp, cuống dài 1-1,5cm. Hoa nhỏ, màu phớt hồng, mọc thành chuỳ dài 10-15mm, gồm nhiều xim tam phân, đài xoan nhọn, ống tràng 2mm, thuỳ tràng 1,5mm, nhị 5, đĩa mật hình nhẵn, bầu 2 lá noãn rời. Quả đại 2, choãi thẳng ra, đen, dài 8-12cm; hạt dài 1,2cm, lông mào mau rụng.
Hoa tháng 4-7, quả tháng 8-12.
Nơi mọc: Cây mọc ở chỗ ấm và nắng trong rừng thưa trên các đồi cây bụi, dọc theo các sông và suối ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây, Hoà Bình, Ninh Bình... tới Lâm Đồng.

Công dụng: Có tác dụng giải nhiệt, giải khát.Lá non ăn được, có vị chua. Ở Hải Nam (Trung Quốc) rễ và lá dùng trị dao chém thương tích, phong thấp nhức xương, mụn nhọt sưng đau, ăn không tiêu đầy trướng. Ở Vân Nam, người ta dùng lá trị chứng kinh phong của trẻ em.

1.353- MƯỚP SÁT


MƯỚP SÁT

Cây gỗ nhỏ, không lông, mủ trắng
Lá phiến thon, hoa trắng, tâm hồng
Quả hạch từng đôi, quê Quảng Trị - Kiên Giang
Cây có độc nhưng nhiều tác dụng.

BXP

Sưu tập

Mướp sát - Cerbera manghas, chi Cerbera, phân họ Apocynoideae - Trúc đào, họ Apocynaceae - La bố ma, Bộ Long đởm Gentianales.

Mô tả: Cây gỗ nhỏ, không lông, có mủ trắng. Lá có phiến thon, dài 20-30cm, bóng; gân phụ mảnh, nhiều, cuống dài. Cụm hoa ở ngọn nhánh; hoa rộng 4-5cm, màu trắng, tâm hồng hay vàng cam; nhị 5, không thò. Quả hạch từng cặp, hình bầu dục nhọn nhọn, dài 2,5-5cm, màu đỏ.
Ra hoa tháng 3-5, có quả tháng 6-8  
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc ở Ninh Bình, và nhiều nơi vùng bờ biển từ Quảng Trị tới Kiên Giang nhưng tương đối hiếm. Thường được trồng ven đường, vườn hoa lấy bóng mát, làm cảnh và trồng ở bờ biển để chắn sóng.
Công dụng: Quả, cành, lá đều có độc; hạt gây mê và cũng rất độc. Mủ không độc.

Hạt và cây dùng để duốc cá. Dầu hạt dùng để thắp đèn, bôi lên chỗ ngứa hoặc bôi lên tóc trừ chấy. Nhựa mủ gây nôn và tẩy; cũng dùng chữa táo bón, chữa bệnh ngoài da, vết cắn, vết đứt và các vết thương khác. Vỏ thân và lá cũng dùng gây nôn tẩy. Ngày nay, người ta dùng các glucosid chiết từ hạt để chữa bệnh suy tim.

1.352- DỪA CẠN


Thêm chú thích

DỪA CẠN

Nào ai biết trong em: Dừa cạn
Lại là kho thuốc quí tuyệt vời
Vinblastine cứu bao người
Thoát vòng nguy hiểm sống đời an vui.

BXP

Sưu tập
Dừa cạn - Cantharanthus roseus, chi Cantharanthus

Mô tả: Cây thảo cao 0,40-0,80m, phân thành nhiều cành. Lá mọc đối, hình thuôn dài, dài 3-8cm, rộng 1-2,5cm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá phía trên, màu hồng hay trắng; đài 5, hợp thành ống ngắn; tràng 5, dạng chén; nhị 5, thọt vào trong ống tràng; nhuỵ gồm 2 lá noãn hợp nhau ở vòi. Quả gồm 2 đại, mỗi cái chứa 12-20 hạt nhỏ, hình trứng, màu nâu nhạt, xếp thành 2 dãy.
Mùa hoa tháng 6-9.
Nơi mọc: Cây của châu Mỹ nhiệt đới được truyền vào nước ta, mọc tự nhiên, sinh trưởng tốt ở các bãi cát ven biển, phát triển cả vào mùa hè. Thường được trồng làm cảnh.

Công dụng: Vị hơi đắng, tính mát, có độc. Tại Việt Nam, cây được trồng làm cảnh, hoặc làm thuốc trị cao huyết áp, tiểu đường, sốt rét, bệnh máu trắng, thông tiểu. Năm 1958, Beer và Robert Noble đã tinh chế được chất vinblastine từ cây dừa cạn là một chất vô cùng công hiệu trong điều trị ung thư máu. Hiện nay, vinblastine được sử dụng trong lâm sàng để điều trị bệnh Hodgkin giai đoạn III và IV, ung thư lympho. Nó cũng được sử dụng điều trị các ung thư bàng quang, ung thư da, ung thư thận, ung thư tuyến, ung thư vú, ung thư tinh hoàn. Bước ngoặt điều trị ung thư tuy còn nhiều bất cập nhưng đã đi sang một trang mới nhiều thành công hơn và cây dừa cạn đã có vai trò trong sứ mệnh “cứu giúp” loài người.

1.351- CHÈ LÔNG























CHÈ LÔNG


Hoa thơm dùng để ướp trà
Vị ngọt, tính mát, lá, hoa đều dùng
Bụi bờ cây dại mọc hoang
Làm rau, nấu nước uống càng tiêu cơm.

BXP

Sưu tập

Chè lông, Chè bông, Chè rừng, Chè đỏ ngọn - Aganosma acuminata, chi Aganosma, phân họ Apocynoideae - Trúc đào, họ Apocynaceae - La bố ma, Bộ Long đởm Gentianales.

Mô tả: Dây trườn, leo cao, to 3-4cm, không lông, có nhựa trắng. Lá lúc non đỏ, mỏng, không lông, gân phụ 10-12 cm cuống 5-10mm. Cụm hoa xim ở nách lá và ở ngọn; đài 3-5mm, ống tràng 5-7mm, các phiến màu trắng, nhọn 1-1,5cm; nhị không thò. Quả đại từng đôi, dài 15-25cm, thuỳ hạt dài 1-1,5cm, mào lông 2-3,5cm.
Cây ra hoa tháng 3-7, có quả tháng 11-1.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc hoang ở bờ bụi, rừng và ven rừng thưa, gặp nhiều ở các tỉnh phía Nam từ Khánh Hoà tới An Giang. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm; dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Công dụng: Vị ngọt, tính mát. Lá non được dùng làm rau ăn ở Campuchia. Hoa thơm dùng để ướp trà. Lá hoa và quả đều dùng sắc nước uống hoặc nấu như trà uống bổ, lợi tiêu hoá và lợi tiểu. 

1.350- DÂY DANG



DÂY DANG

Tên em người gọi Dây dang
Là loài đặc hữu Việt Nam ưa dùng
Canh chua mà nấu lá Dang
Một lần được nếm ...thiếp chàng nên duyên.

BXP

Sưu tập

Dây dang - Aganonerion polymorphum, chi Aganonerion, phân họ Apocynoideae - Trúc đào, họ Apocynaceae - La bố ma, Bộ Long đởm Gentianales.

Mô tả: Dây leo dài 1,5-4m, nhẵn, có ít nhựa mủ trắng. Lá có phiến mỏng, hình trái xoan ngọn giáo, chóp nhọn sắc, gốc hình tim hoặc tù ở gốc, mặt trên có màu sáng hơn, dài 3,5-10cm, rộng 2-5cm. Hoa đỏ hoặc trắng, xếp 2-5 cái một thành chùm xim ở ngọn. Quả gồm hai quả đại hình dải, thẳng hay cong, rẽ đôi, màu đen đen, khía rãnh dọc. Hạt dài 3-4mm, màu nâu, thuôn, có mào lông mềm màu hung.
Nơi mọc: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc hoang ở ven rừng vùng núi trong các quần hệ thứ sinh, đồi cây bụi các tỉnh miền Trung và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thường được thu hái làm rau, nấu canh chua.
Công dụng: Dây dang có vị chua, tính mát, được xem như có tác dụng giải nhiệt, giải khát. Thường dùng nấu canh chua ăn mát; có thể giã nát, lấy nước uống.

Có nơi dùng Dây dang phối hợp với lá khoai lang giã vắt lấy nước uống chữa ngộ độc sắn mì.

1.349- SỮA LÁ TO

















SỮA  LÁ TO

Lá xếp vòng 3, phiến thon, góc nhọn
Hoa xim dạng tán, quả đại dài
Từ Phú Quốc (Kiên Giang), đến Phi Líp, Ma Lai
Vỏ làm thuốc bổ, điều kinh, hạ nhiệt.

BXP

Sưu tập

Sữa lá to, Mớp lá to - Alstonia macrophylla, chi Alstonia, phân họ Apocynoideae - Trúc đào, họ Apocynaceae - La bố ma, Bộ Long đởm Gentianales.

Mô tả: Cây gỗ cao đến 40m; thân to 15cm, mủ trắng. Lá xếp vòng 3; phiến thon, to, dài đến 30cm, góc thon nhọn, gân phụ nhiều. Xim ở ngọn nhánh, dạng tán. Quả đại từng cặp, dài 30cm; hột dẹp dài 6mm; lông mào hung, dài 7mm.
Hoa tháng 6-10, quả tháng 12.
Nơi mọc: Loài của Nam Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Philippin, Tân Ghinê, Calimantan. Cây mọc ở ven rừng đảo Phú Quốc (Kiên Giang).

Công dụng: Người ta cũng sử dụng như vỏ Sữa làm thuốc bổ, hạ nhiệt và điều kinh.