Thứ Tư, 31 tháng 12, 2014

B.210- GÀ SAO ĐEN








Sưu tập :

Gà sao đen - Phasidus niger, chi Phasidus, Họ Gà Phi Numididae, Bộ Gà Galliformes

sao đen - Phasidus niger là một loài chim trong họ Numididae, là loài bản địa của châu Phi. một con chim màu đen cỡ trung bình với một cái đầu màu hồng trần, mỏ có màu xanh xám và chân xám nâu.
Chúng làm tổ trên mặt đất, ăn kiến, mối, rết bọ cánh cứng, và cũng có những con ếch nhỏ, hạt, hoa quả và chồi cây. Chúng có thể sinh sản trong mùa khô hoặc quanh năm, trứng màu nâu đỏ, đôi khi bóng mờ với màu vàng hoặc màu tím. Dịch từ tiếng Ý

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.209- GÀ SAO COMB
























Sưu tập :

Gà sao Comb - Numida cristata, Chi Numida, Họ Gà Phi Numididae, Bộ Gà Galliformes

Gà sao Comb - Numida cristata là một loài chim trong họ Gà Phi Numididae. Sống ở Tây Nam châu Phi, người ta dễ dàng nhận ra bởi một đỉnh lớn trên đầu và hoa tai màu đỏ thịt. Đây là duy nhất trong số các loài chim guinea, spurs trên hai chân.
Dịch từ tiếng Nga

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.208- GÀ SAO KISTOCHKOVAYA




Sưu tập :

Gà sao Kistochkovaya - Numida ptilorhyneta, chi Numida, Họ Gà Phi Numididae, Bộ Gà Galliformes

Kistochkovaya gà sao - Numida ptilorhyneta là một loài chim trong họ Gà Phi Numididae. Chim này một đôi bông tai màu xanh, mào vàng chùm lông ngắn màu vàng trên Cere. Những con gà guinea được biết đến ở miền Bắc - Đông Phi, Ethiopia, Somalia.
Dịch từ tiếng Nga

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

Thứ Ba, 30 tháng 12, 2014

B.207- GÀ SAO XÁM




Phần đầu của gà sao


Gà sao ở Nam Phi

Gà con bên gà mẹ, Nam Phi



Sưu tập :

Gà sao thông thường hoặc gà sao xám - Numida meleagris, chi Numida, Họ Gà Phi Numididae, Bộ Gà Galliformes

Gà sao còn gọi là gà trĩ, trĩ sao (Numida meleagris) là loài chim duy nhất của chi Numida, thuộc họ Gà Phi (Numididae). Loài này có nguồn gốc từ châu Phi, chủ yếu ở nam Sahara, hiện đã di thực đến nhiều nơi thuộc Tây Ấn, Brasil, Australia và châu Á.
Gà có lông màu xám đen, có điểm các màu trắng nhạt, thân hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp, đầu gà không có mào mà thay vào đó là các mấu sừng, các mấu sừng này tăng sinh qua các tuần tuổi, ở giai đoạn trưởng thành mấu sừng cao khoảng 1,5-2 cm. Da mặt và cổ gà sao không có lông, lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng, chân không có cựa.Dịch từ tiếng Nga

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.206- GÀ SAO MÀO


B.206- GÀ SAO MÀO





Sưu tập :

Gà sao Mào(crested guineafowl) - Guttera pucherani, ChiGuttera, Họ Gà Phi Numididae, Bộ Gà Galliformes

Gà sao Mào(Guttera pucherani) là một loài chim thuộc Họ Gà Phi. Nó được tìm thấy trong rừng thưa ghép rừng thảo nguyên ở châu Phi cận Sahara.
Chim dài khoảng 50 cm và nặng 721-1,543g.Bộ lông màu đen, với nhiều đốm trắng dày đặc Nó có một mào đen đặc biệt trên đỉnh đầu của nó, là hình thức mà thay đổi từ lông xoăn nhỏ để giảm phụ thuộc vào phân loài, và có thể dễ dàng tách nó từ tất cả các loài khác của Họ Gà Phi, ngoại trừ Guttera plumifera. Những cái tên "mào" và "plumed" thường được áp dụng sai trên các loài. Chúng sống từng cặp một trống và một mái. Tuy nhiên, ở loài gà sao đôi khi vẫn ghi nhận được một trống kèm theo hai mái. Tất cả các loài gà Phi đều có cuộc sống bầy đàn và chúng chia thành những nhóm nhỏ.Dịch từ tiếng Anh


Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

Thứ Hai, 29 tháng 12, 2014

B.205- GÀ SAO VULTURINUM








Sưu tập :

Gà sao - Acryllium vulturinum, chi Acryllium, Họ Gà Phi Numididae, Bộ Gà Galliformes

Acryllium vulturinum là một loài chim sống trên mặt đất,thuộc chi đơn loài Acryllium trong họ Numididae. Chúng có đầu hình con kền kền giống, bộ lông ngực mầu xanh coban, bộ lông phần còn lại màu đen với đường trắng mịn và dấu chấm, cao 61-71cm, nặng 500 gram. Đực cái gần như không thể phân biệt từ bên ngoài. Các loài sống ở thảo nguyên và đồng bằng mở của Đông Phi tại bang Ethiopia, Somalia, Uganda, Tanzania và Kenya.
C
him cái ấp trứng trong khoảng 24-28 ngày. Dịch từ tiếng Đức

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.204- GÀ SAO TRẮNG NGỰC










Sưu tập :

Gà sao trắng ngực - Agelastes meleagrides, chi Agelastes, Họ Gà Phi Numididae, Bộ Gà Galliformes

Agelastes meleagrides là một loài chim trong họ Numididae, là loài bản địa của châu Phi, còn gọi là chim guinea trắng ngực, hay guinea tóc đỏ, là một loài rất hiếm trong Bộ Gà. Chúng là loài chim trên mặt đất, có kích thước trung bình, lên đến 45 cm dài. Nó có bộ lông màu đen, đầu để trần màu đỏ, ngực trắng, đuôi dài màu đen, màu nâu lục nhạt và bàn chân xám. Các giới là tương tự, mặc dù phụ nữ là nhỏ hơn so với nam giới. Chúng sống một vợ một chồng, ăn hạt, các loại thảo mộc và côn trùng. Dịch từ tiếng Ý

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

Thứ Sáu, 26 tháng 12, 2014

B.203- CÚT MẶT HUNG












Sưu tập :

Cút mặt hung - Rhynchortyx cinctus, Chi Rhynchortyx, Họ Odontophoridae Họ Cút Tân Thế Giới, Bộ Gà Galliformes

Cút mặt hung - Rhynchortyx cinctus một loài chim trong họ Odontophoridae. là loài chim duy nhất trong chi của nó. Nó được tìm thấy trên khắp Colombia, Costa Rica, Ecuador, Honduras, Nicaragua, Panama. Môi trường sống của nó bao gồm các khu rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và rừng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Dịch từ tiếng Cebuano

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.202- GÀ GÔ ĐÁ





 



















Sưu tập :

Gà gô đá - Ptilopachus petrosus, Chi Ptilopachus, Họ Odontophoridae Họ Cút Tân Thế Giới, Bộ Gà Galliformes

Gà gô đá hay Gà so đá - Ptilopachus petrosus là một loài chim thuộc họ Cút Tân Thế Giới. Chúng chỉ dài 20-25cm, đầu, cổ và ngực màu nâu nhạt và viền kem rộng. Ở nam giới ngực dưới và bụng có màu cam-kem; ở nữ, kem rất nhạt. Cả hai giới đều tăng lông vương miện của mình để tạo thành một đỉnh thô sơ nhưng lông của con cái là dài hơn một chút vì thế rõ ràng hơn khi lớn lên. Trứng có màu hồng nhạt, mờ dần đến kem. Trong điều kiện nuôi nhốt ít nhất, nam đóng một vai trò quan trọng trong cả quá trình ủ và nuôi dưỡng những trẻ, cung cấp các mặt hàng nhỏ trẻ của thực phẩm bằng cách chọn chúng lên, thả chúng và gọi điện thoại cho gà con.
Từ năm 2000, chim đa đa đá đã được nhập khẩu vào Hoa Kỳ Châu Âu, nơi mà người ta hy vọng rằng sẽ trở nên thành lập trong các vườn thú các bộ sưu tập chim.
Dịch từ tiếng Anh

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.201- ĐA ĐA









Sưu tập :

Đa đa Nahan - Ptilopachus nahani (đồng nghĩa: Francolinus nahani), Chi Ptilopachus, Họ Odontophoridae Họ Cút Tân Thế Giới, Bộ Gà Galliformes

Đa đa Nahan - Ptilopachus nahani là một loài chim trong họ Odontophoridae đã phát triển bộ lông màu đen và nâu, giúp ngụy trang chống lại nền rừng. Mặc dù cơ chế thích ứng, loài chim này vẫn dễ bị săn bắn và thu thập trứng. Những hoạt động này xảy ra trên một quy mô nhỏ tại Uganda và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, sự phá rừng để lấy gỗ, than củi và nông nghiệp là mối đe dọa lớn nhất đối với Đa đa Nahan - gà gô của Nahan. Tổ thường nằm trên mặt đất ở các nơi trú ẩn của các trụ tường cây lớn, đó là thường xuyên là mục tiêu của người khai thác gỗ. Chúng đang bị suy giảm và được phân loại là nguy cấp.
Dịch từ tiếng Anh

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014

SƯU TẦM CON VẬT LẠ 386




Rùng mình xem rắn nuốt chửng con mồi (phần 2)

Saoonline.vn) - Những con rắn hiếu chiến tranh nhau nuốt chửng 1 con mồi, rắn đại chiến tắc kè, rắn bắt cá tài tình và nuốt chửng cá sấu. 



Hai con rắn tham lam giằng co không được, đành thi xem ai nuốt trôi được con chuột

Khi túng quẫn, rắn có thể bơi dưới nước để bắt cá


Con rắn biển không ngần ngại tấn công cá chình điện để có được một bữa ăn ngon

Sau màn đối đầu với rắn, chú cá nhanh chóng bị rắn lôi lên bờ và chuẩn bị bị cái miệng của rắn nuốt chửng

Tắc kè hoa đã đáp trả lại con rắn độc nhưng vô ích, con rắn thậm chí không bóp nhũn con mồi mà sẽ nuốt ngay lập tức chỉ trong một thời gian ngắn.

Con mồi to lớn bị quái rắn nuốt chửng vào bộ hàm đáng sợ, trước đó nó đã bị thân hình mềm dẻo của đối thủ bóp chết ngạt, toàn thân mềm nhũn.

Rắn dùng tấm thân dài, uy lực của nó cuộn chặt đầu lợn rừng, miệng con mồi dính đầy máu do bị trăn dùng sức bóp vỡ nội tạng.

Trận chiến “một mất, một còn” của rắn hổ mang và rắn đen. Mỗi bên đều cố giành quyền kiểm soát trận chiến bằng cách cắn, xé đối phương dữ dội, vươn hàm răng sắc nhọn có độc của mình để cắn gục đối phương.

Hỗn chiến kinh hoàng của rắn và cá sấu. Bao giờ chiến thắng cũng thuộc về kẻ sở hữu chiếc hàm đáng sợ nuốt trọn cả những con mồi ta xác nhiều móng vuốt sắc bén. 

Rắn nước chồm lên bờ đớp gọn con cá vào trong bộ hàm đáng sợ.


Rắn trườn theo và đớp gọn thân của ếch vàng khiến con vật chuẩn bị chết trong sợ hãi.

B.200- CÚT SỌC

























Sưu tập :

Cút sọc - Philortyx fasciatus, Chi Philortyx, Họ Odontophoridae Họ Cút Tân Thế Giới, Bộ Gà Galliformes

một cút nhỏ, 17-21 cm, ánh sáng đầu cổ và lưng màu nâu, trong khi bụng màu trắng với các thanh màu đen vuông góc với trục của các loài chim. Phía sau có một mô hình của các đốm đen flaky. Nó có một lưng thẳng, với một tip mào đỏ.
Không có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ. Cá thể chưa trưởng
thành khuôn mặt đen cổ họng trong mùa đông; phần còn lại của bộ lông tương tự như của người lớn.
Sống ở vùng trung tâm và miền nam Mexico, từ Jalisco để Puebla về phía đông, Guerrero ở phía nam. Sống trong bụi rậm nhiệt đới, khu vực nhiệt đới hoặc bán khô hạn. Cũng làm cho nó thành đất nông nghiệp.
Dịch từ tiếng Tây Ban Nha

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.199- CÚT NÚI










 










Sưu tập :

Cút núi - Oreortyx pictus, Chi Oreortyx, Họ Odontophoridae Họ Cút Tân Thế Giới, Bộ Gà Galliformes

Các cút núi - Oreortyx pictus là một loài chim đất nhỏ trong gia đình chim cút New World. Loài này là người duy nhất trong chi Oreortyx, mà đôi khi được bao gồm trong Callipepla. Đây không phải là thích hợp, tuy nhiên, như tổ tiên của chim cút núi đã tách ra từ chim cút New World khác sớm hơn bobwhites, không muộn hơn 6 mya. chiều dài trung bình của chim là 26-28 cm, với sải cánh dài 35-40 cm. Họ có tương đối ngắn, cánh tròn và dài, chân có lông. Những con chim này dễ dàng nhận biết bằng hải lý hàng đầu của họ, đó là ngắn hơn ở nữ. Họ có một khuôn mặt màu nâu, ngực màu xám, lưng màu nâu và bầu cử sơ bộ, và dưới bị cấm nhiều màu trắng.
Dịch từ tiếng Anh

Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet