Sưu tập :
Đại bàng mào dài - Ictinaetus occipitalis, chi Ictinaetus, Phân họ
Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng
Accipitriformes
Chi
Lophaetus là đồng nghĩa muộn của Ictinaetus. Loài duy nhất của chi Lophaetus là
đại bàng mào dài (Lophaetus occipitalis), hiện nay có danh pháp Ictinaetus occipitalis
Đài bàng
mào dài - Lophaetus occipitalis là một loài đại bàng nhỏ tới trung bình sống trên khắp Châu Phi, trong
khu vực hạ Sahara trừ phía tây nam châu Phi và
những khu vực khô cằn. Chúng khá phổ biến ở trong các khu vực miền đông Châu
Phi Đây là loài chim săn mồi duy nhất trong chi Lophaetus thuộc Họ Ưng.
Đại
bàng mào dài có bộ lông màu nâu sẫm đến đen gần như hoàn toàn, ngoại trừ một
cái đuôi màu xám lẫn màu trắng, lông chân trắng và những dải trắng dài trên
cánh. Con mái đôi khi có vệt màu sẫm ở chân, có thể phụ thuộc vào tuổi tác.
Trên đầu của chúng có một túm lông dài và mềm, gọi là mào, thường ngắn hơn ở
con mái. Đôi mắt vàng hoặc nâu đỏ. Mỏ màu tối với phần sát miệng màu vàng. Bàn
chân có màu vàng với móng vuốt thon nhỏ. Đôi cánh dài và rộng. Con non tương tự
như con trưởng thành, nhưng có màu sắc nhạt hơn và có mào ngắn hơn, đặc biệt là
con mái. Đôi mắt của con non có màu xám.
Chiều
dài của đại bàng mào dài 53–58 cm, sải cánh khoảng 112–129 cm. Con trống có
khối lượng 912 g-1,3 kg, con mái lớn hơn khoảng 1,3-1,5 kg
Nguồn + Hình: wikipedia & Internet
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét