Thứ Bảy, 21 tháng 11, 2015

B.2178- HÙ NIVICON




Sưu tập :

Hù nivicon - Strix aluco nivicola, chi Strix Hù, Họ Cú mèo Strigidae, 25- Bộ Cú Strigiformes

Chim trưởng thành: Đĩa mặt trắng với thân lông đen ở phía trán, ở phía sau có vằn nâu và trắng với thân lông đen. Lông trên mắt có vằn trắng. Mặt lưng màu nâu thẫm, có vệt dọc ở giữa lông trừ phần rên lưng, hai bên phiến lông có vằn lấm tấm, rộng ở lưng và rất mảnh ở hông. Lông vai có vệt trắng rộng ở phiến lông ngoài. Lông bao cánh và lông cánh thứ cấp trông giống màu ở lưng, các lông bao cánh ngoàI có vệt trắng ở gần mút của phiến lông ngoài. Lông bao cánh sơ cấp có vằn nâu và lấm tấm xám nâu xen kẽ nhau.
Lông đen, lông ngoài cùng có vằn hung nâu ở phiến lông ngoài. Các lông tiếp theo có vằn rộng ở cả hai phiến lông. Lông đuôi giữa nâu thẫm, mép lông lấm tấm, các lông đuôi ngoài có vằn ngang nâu. Mặt bụng trắng, cằm và họng có vằn nâu thẫm, trước cổ có vạch thẫm ở giữa lông, ở ngực và phần trước bụng giữa lông, vừa có vằn, phần sau bụng và dưới đuôi chỉ có vạch mà không có vằn.
Mắt nâu thẫm. Mỏ vàng xỉn. Da gốc mỏ nâu. Chân xám chì.
Kích thước: Cánh: 282 - 312; đuôi: 168 - 175; giò: 45 - 48; mỏ: 22 - 24 mm.
Phân bố: Loài hù này phân bố ở Himalai, Axam, Thái Lan, Nam Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam chỉ mới bắt được loài này ở vùng rừng rậm Lào Cai (Sapa).


Nguồn : SVRVN T7.10, hình Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét