Sưu tập :
Hù nivicon - Strix aluco nivicola, chi Strix Hù, Họ Cú mèo Strigidae, 25-
Bộ Cú Strigiformes
Chim trưởng thành: Đĩa mặt trắng với thân lông đen ở phía trán, ở phía sau
có vằn nâu và trắng với thân lông đen. Lông trên mắt có vằn trắng. Mặt lưng màu
nâu thẫm, có vệt dọc ở giữa lông trừ phần rên lưng, hai bên phiến lông có vằn
lấm tấm, rộng ở lưng và rất mảnh ở hông. Lông vai có vệt trắng rộng ở phiến
lông ngoài. Lông bao cánh và lông cánh thứ cấp trông giống màu ở lưng, các lông
bao cánh ngoàI có vệt trắng ở gần mút của phiến lông ngoài. Lông bao cánh sơ
cấp có vằn nâu và lấm tấm xám nâu xen kẽ nhau.
Lông đen, lông
ngoài cùng có vằn hung nâu ở phiến lông ngoài. Các lông tiếp theo có vằn rộng ở
cả hai phiến lông. Lông đuôi giữa nâu thẫm, mép lông lấm tấm, các lông đuôi
ngoài có vằn ngang nâu. Mặt bụng trắng, cằm và họng có vằn nâu thẫm, trước cổ
có vạch thẫm ở giữa lông, ở ngực và phần trước bụng giữa lông, vừa có vằn, phần
sau bụng và dưới đuôi chỉ có vạch mà không có vằn.
Mắt nâu thẫm. Mỏ
vàng xỉn. Da gốc mỏ nâu. Chân xám chì.
Kích thước: Cánh: 282 - 312; đuôi: 168 - 175; giò: 45 -
48; mỏ: 22 - 24 mm.
Phân bố:
Loài hù này phân bố ở Himalai, Axam, Thái
Lan , Nam
Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam
chỉ mới bắt được loài này ở vùng rừng rậm Lào Cai (Sapa).
Nguồn : SVRVN T7.10, hình Internet
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét