81- Chi Bonatea
Phân bố: Có 17 loài ở lục địa
châu Phi và 1 loài di cư sang Yemen
Là loài địa lan với bộ rễ dài,
mọng và thuộc loại rễ củ. Thân cây giống cái lá. Vòi hoa cụt, cũng có
thể có nhiều hoa, màu xanh hoặc pha vàng và trắng.
Lá đài sau tạo thành như cái
mũ trùm đầu ở thùy trên của cánh hoa. Hai lá đài bên có một phần gắn
với môi hoa, cánh hoa có ba thùy. Môi gắn với trụ hoa và gắn với lá
đài hai bên cũng như với thùy dưới của cánh hoa ở phần gốc. Cựa dù dài hay
ngắn, đều là hình trụ. Nắp bao phấn hướng lên trên. Có 2 khối phấn, mỗi
khối có một cái đuôi dài, bên ngoài là một lớp nhầy.
651- HOA
LAN SPECIOSA
Cứng cáp vươn trời lá sáng xanh
Hương nồng thoảng nhẹ sắc tươi
xinh
Cánh hoa mác ngược, thùy môi trắng
Đất mẹ Nam Phi trụ vững mình.
BXP 29.11.2017
Hoa Lan Speciosa
- Bonatea speciosa
Cùng loài: Habenaria bonatea
Cây cứng cáp, cao 40-100 cm. Có nhiều lá, lá dài 7-10 cm, rộng 2-3 cm, hình mũi mác hoặc hình trứng, màu xanh sáng. Vòi hoa có khoảng 15 hoa, mọc gần như sát nhau, hoa to 5 cm, màu lục, ở tâm màu trắng với mùi hương nồng nhẹ. Các lá đài dài 22 mm, lá đài hai bên cuộn lại theo chiều dọc. Cánh hoa dài 25 mm, thẳng hoặc hình mũi mác ngược, hơi cong lại. Môi hoa dài 30 mm, bao gồm cả một cái móng dài 10 mm. Tất cả các thùy đều thẳng. Cựa hoa dài 3-4 cm, phần giống các cánh tay dài 16 mm.
Chúng sinh trưởng trong các bụi rậm gần bờ biển, ở bìa rừng, nơi quang đãng, thường là ở vùng đất pha cát, trên độ cao 0-1.200 m ở Nam Phi, Zimbabwe. Loài tương tự: Bonatea antennifera Rolfe (cùng loài Bonatea speciosa var. antennifera (Rolfe) Sommerville) ở Botswana, Mozambique,
miền bắc Nam Phi và Zimbabwe, chỉ khác là có nhiều hoa hơn và thùy môi dài hơn (dài tới 35 mm). Chúng thường được trồng ở nơi khô hạn và lá thường rụng vào thời kỳ ra hoa.
Cây cứng cáp, cao 40-100 cm. Có nhiều lá, lá dài 7-10 cm, rộng 2-3 cm, hình mũi mác hoặc hình trứng, màu xanh sáng. Vòi hoa có khoảng 15 hoa, mọc gần như sát nhau, hoa to 5 cm, màu lục, ở tâm màu trắng với mùi hương nồng nhẹ. Các lá đài dài 22 mm, lá đài hai bên cuộn lại theo chiều dọc. Cánh hoa dài 25 mm, thẳng hoặc hình mũi mác ngược, hơi cong lại. Môi hoa dài 30 mm, bao gồm cả một cái móng dài 10 mm. Tất cả các thùy đều thẳng. Cựa hoa dài 3-4 cm, phần giống các cánh tay dài 16 mm.
Chúng sinh trưởng trong các bụi rậm gần bờ biển, ở bìa rừng, nơi quang đãng, thường là ở vùng đất pha cát, trên độ cao 0-1.200 m ở Nam Phi, Zimbabwe. Loài tương tự: Bonatea antennifera Rolfe (cùng loài Bonatea speciosa var. antennifera (Rolfe) Sommerville) ở Botswana, Mozambique,
miền bắc Nam Phi và Zimbabwe, chỉ khác là có nhiều hoa hơn và thùy môi dài hơn (dài tới 35 mm). Chúng thường được trồng ở nơi khô hạn và lá thường rụng vào thời kỳ ra hoa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét