B.2.130-  BƯỚM MÒNG NHỎ



Sưu tập :

B.2.130- Bướm mòng nhỏ - Cepora nadina

Đặc điểm nhận dạng:Tương tự Cepora nerissa nhưng ranh giới mép trong của viền đen ở mặt trên cánh trước rõ ràng hơn. Mặt dưới cánh trước có màu trắng bao gồm từ vùng trung tâm đến mép cánh trong trừ mép trên, vùng chót cánh và mép ngoài cánh; mặt dưới cánh sau có màu vàng, vàng xám loang lổ, riêng vùng ô cánh màu sáng trắng. Có hai dạng bướm xuất hiện theo mùa có sự khác nhau về màu sắc mặt dưới. Những cá thể của dạng mùa khô nhạt màu hơn.Giống Cepora ở Việt Nam có 3 loài. Loài Cepora iudith, thường chỉ gặp với số lượng ít, dễ phân biệt với mặt dưới cánh sau màu vàng và mép cánh viền đen dày. Đối với con đực, giống Cepora và Appias có thể được phân biệt nhờ hình dạng cánh trước, trong khi con cái giống Appias đôi khi có cánh trước tròn và màu sắc hơi giống con đực giống Cepora. Mặt trên cánh con cái rất giống với loài Appias lyncida, Cepora nadina. Sải cánh: 55-65mm.
Sinh học sinh thái: Gặp chung với loài Cepora nerissa và giống Appias. Tập tính tương tự các loài này. Bướm đực bay ở gần bìa rừng và trong thảm thực vật thứ sinh, ưa thích hơn ở nơi trống trải có độ cao vừa và thấp (300-700m). Bướm cái thường cư trú trong rừng. Tất cả các loài thuộc giống này khác thường ở chỗ những con bướm cái có bộ phận gần như các cơ quan tiết ra pheromon. Sâu non ăn lá cây thuộc họ Màn màn Capparaceae
Phân bố:Phân bố từ Sikkim đến Hải Nam và Đài Loan, phía Nam qua Đông Dương đến Malaysia và Sumatra. Gặp ở toàn lãnh thổ Việt Nam. Tên loài được dịch nghĩa từ tiếng Anh.
Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:
Là loài có phổ phân bố rộng và thường gặp ở cả Việt nam và trên thế giới.

Nguồn : SVRVN, wikipedia & Internet