Thứ Bảy, 29 tháng 6, 2013

1.186- HOA THỦY VU












HOA THỦY VU

Chi duy nhất, Calla dòng họ Ráy
Gốc Nam Phi, mo trắng bọc hoa vàng
Rất độc, vì ... oxalic nặng mang
Nhưng thân rễ phơi khô ăn được.

BXP

Sưu tập

Thủy vu - Calla palustris, chi Calla, họ Araceae Ráy, bộ Alismatales Trạch tả

Mô tả: Thủy vu - Calla palustris, theo phân loại hiện nay là loài duy nhất còn lại trong chi Calla của họ Ráy (Araceae). Cây thân thảo có thân rễ sống lâu năm, mọc cạnh các đầm lầy và ao hồ. Lá tròn hoặc hình tim, dài 6–12 cm trên cuống lá dài 10–20 cm, bản rộng 4–12 cm. Các hoa bao gồm mo chứa bông mo trắng, dài 4–6 cm, và cụm hoa màu vàng ánh lục, dài 3–4 cm. Quả là một cụm các quả mọng màu đỏ, mỗi quả mọng chứa vài hạt.
Thủy vu là rất độc khi còn tươi do nó chứa nhiều axít oxalic, nhưng thân rễ có thể ăn được sau khi phơi khô, tán nhỏ, lọc và luộc kỹ.
Nơi mọc: Xut x t Nam Phi, Ethiopia, Calla là mt thành viên trong gia đình thc vt hoa kèn.
Công dụng: Hoa biu tượng cho sc đp lng ly, thường hin din trong bó hoa cm tay ca cô dâu. Nó được yêu thích vì nhng cánh hoa trng như tuyết d thương, nhng chiếc lá xanh to bn và nht là mùi hương du. Calla cũng có nhiu màu khác na như hng, vàng, cam,…

HẾT HỌ RÁY - BỘ Trạch tả

1.185- VÂN MÔN HỒNG












VÂN MÔN HỒNG

Vân môn hồng sắc mầu tươi thắm

Em đem tình hồng-cốm dâng đời
Hội, hôn, quà tặng tươi vui
Đỏ, hồng...quyến rũ, người người ngợi ca.

BXP


Vân môn hồng
tên khoa học Zantedeschia rehmannii, chi Zantedeschia, họ Araceae Ráy, bộ Alismatales Trạch tả

Sưu tập

Mô tả: Tương tự như các cây Vân môn khác, nhưng hoa mầu hồng.
Nơi mọc: Gốc Nam Phi, trồng nhiều ở Nam Bộ.

Công dụng: Cây cảnh

1.184- VÂN MÔN VÀNG



VÂN MÔN VÀNG

Vân môn mang nắng au vàng
Màu của ánh sáng rỡ ràng tươi vui
Niềm tin, Ý chí của đời
Dịu hiền, may mắn, niềm vui chan hoà.

BXP

Sưu tập

Vân môn vàng tên khoa học Zantedeschia elliottiana, chi Zantedeschia, họ Araceae Ráy, bộ
Alismatales Trạch tả

Mô tả: Cây thân cỏ sống nhiều năm, cao 60-70cm, có củ chất thịt, lá to hình mũi tên, mép nhẵn, màu xanh, có lúc có đốm trắng, cuống lá dài. Thân hoa cao hơn lá, hoa màu vàng, hình ống tròn, có bao màu trắng, vàng, hồng, phía trên là hoa đực, dưới là hoa cái.
Vân môn hoa vàng nở hoa vào mùa hè.
Nơi mọc: Gốc Nam Phi, trồng nhiều ở Nam Bộ.

Công dụng: Cây cảnh

1.183- VÂN MÔN TRẮNG

















VÂN MÔN TRẮNG

Em, Vân môn trắng hồn nhiên

Là màu trong sáng, dịu hiền, ngây thơ
Hoa em ấp ủ niềm mơ
Dạt dào muôn sóng vỗ bờ yêu thương

BXP
 
Sưu tập

Vân môn trắng,
Lan Ý - Zantedeschia aethiopica, chi Zantedeschia, họ Araceae Ráy, bộ Alismatales Trạch tả

Mô tả: Cây có củ lớn , sống lâu năm, lá mềm có cuống dài, mọc thẳng đứng, sát nhau ở ngay trên mặt đất. Phiến lá lớn, mềm, màu xanh đậm, đầu lá thuôn nhọn, gốc có tai dài sau cuống, nhăn nheo, mép nguyên gợn sóng và cong xuống dưới. Cụm hoa trên cuống chung mập, dài màu xanh bóng, mọc thẳng đứng, trên mang mo lớn màu trắng hay hơi vàng, cuộn lại ở gốc, trên mở rộng kéo dài thành mũi, phiến mo dày. Hoa đính trên cột nạc, quả mọng ít gặp.
Vân môn hoa trắng nở hoa vào cuối đông đầu xuân.
Nơi mọc: Gốc Nam Phi, trồng nhiều ở Nam Bộ.

Công dụng: Cây cảnh, ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần. Nhân giống bằng củ. Đất trồng cần tơi xốp, thoát nước, bón phân đầy đủ.

1.182- VÂN MÔN


















VÂN MÔN

Vân môn em gốc Nam Phi,
Mầu thường trắng, cũng có khi đỏ, vàng
Hoa đơn tính, đẹp, trồng vườn
Tách cây nhân giống, em thường sinh sôi.

BXP

Sưu tập

Vân môn - chi Zantedeschia, Họ Araceae - Ráy, Chân bê, Bộ Alismatales Trạch tả.

Mô tả: Chi Vân môn hay chi Môn nước - Zantedeschia là một chi chứa khoảng 28 loài cây thân thảo trong họ Ráy (Araceae), có nguồn gốc ở miền nam châu Phi. Tại khu vực Đà Lạt người ta gọi nó là loa kèn/thủy vu, nhưng trên thực tế chúng không phải là các loài loa kèn thật sự (họ Liliaceae) mà cũng chẳng phải chân bê (Arum spp.) hay thủy vu (loài thủy vu thật sự có danh pháp Calla pallustris. Các loài trong chi Zantedeschia là các loại cây thân thảo có thân rễ sống lâu năm, cao tới 1-2,5 m và có các lá dài tới 15–45 cm. Cụm hoa là dạng mo nói chung có màu trắng, vàng hay hồng sặc sỡ với hình dáng giống như cái phễu và bông mo ở trung tâm với hình dáng giống ngón tay và có màu vàng.

Các loài trong chi Zantedeschia là các dạng thực vật có độc, có khả năng giết chết gia súc và trẻ em khi ăn phải.

1.181- CHÓC GAI



CHÓC GAI

Dạng thân bò phình to như củ
Lá đa dạng, sau xẻ lông chim
Hoa nhiều, lưỡng tính, trục hình trụ
Làm rau, làm thuốc, đặc trị gan.

BXP

Sưu tập

Ráy gai, Mớp gai, Chóc gai - Lasia spinosa, Chi Lasia, Họ Araceae - ráy, Bộ Alismatales Trạch tả.

Mô tả: Dạng thân bò phình to như củ, mọc trên mặt đất, mang nhiều sẹo lá và rể. Rể to, ăn sâu, phát triển từ thân bò trên mặt đất. Lá có cuốn dạng bẹ rời, trên mép và lưng cuốn có nhiều gai nhỏ, khi cuốn còn non gai mềm, khi cuốn lá già gai sắc nhọn. Lá dạng xẻ thùy với những lá chét có gốc lá rộng mọc gần đối xứng. Hoa vươn cao lên trên lá, có cuống hoa tròn, phát hoa là một khối dạng hình dùi trống mang đầy hoa chung quanh. Quả nang đơn, mỗi quả mang một hạt màu nâu hình gồ ghề.
Ra hoa vào mùa hạ.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc hoang ở gần mép nước, các mương rạch, chỗ có nước đọng nhưng không sâu, nhiều bùn, thường tập trung thành đám, gặp từ Hà Tây, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình qua Nghệ An tới thành phố Hồ Chí Minh, Ðồng Nai, Sông Bé, Ðồng Tháp, An Giang, Kiên Giang.
Công dụng: Đọt non, phát hoa còn non, lá non kể cả cuốn và phiến đều làm rau ăn được. Lá non được dùng làm rau ăn ở nhiều nước Đông Nam Á và dùng làm bài thuốc trị bệnh, đặc biệt là bệnh gan.

Loài móp gai đang được khai thác làm thuốc ở Mỹ và Châu Âu, được xem là cây dược liệu quý hiếm.

1.180- RÁY NHAM



RÁY NHAM

Cây thảo nhiều năm có củ to
Lá hình tim rộng, hoa dài mo
Đồng Nai - Bà Rịa cây thường gặp
Tính ấm, độc nhiều, trị bệnh da.

BXP

Sưu tập

Ráy nham, Ráy mô - Remusatia vivipara, Chi Remusatia, Họ Araceae - ráy, Bộ Alismatales Trạch tả.

Mô tả: Cây thảo nhiều năm có củ to 3cm, mang ngó dài 15-25cm, với nhiều truyền thể, cuống lá dài 40-50cm, phiến lá hình tim rộng màu xanh, dài 30-40cm. Mo dài 12-24cm, có phiến vàng, hình bánh bò, dài 8-9cm, buồng hay bông mo có một phần không sinh sản giữa phần đực và phần cái. Quả mọng tròn, chứa 1 hạt.
Nơi mọc: Ở nước ta, chỉ gặp dọc suối từ 700m tới 1200m ở Ðồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Công dụng: Vị tê, tính ấm, có độc nhiều. Ở Ấn Độ, rễ dùng phối hợp với củ nghệ làm thuốc mỡ bôi ngoài da trị bệnh ghẻ ngứa. Dịch cây với nước đái bò cái làm thuốc giải nọc độc.