(Sưu tập lại Bộ Cau)
MÓC
Hai lần lá kép lông chim
Bông mo phân nhánh, lợp lên...thật dài
Lá em có sợi rất dai
Dùng để khâu nón, áo tơi...đẹp, bền.
BXP
Sưu tập
lại Bài 344
Móc - Caryota urens, Chi Caryota, họ Cau - Arecaceae, 16- bộ Arecales Bộ Cau (nhánh 4)
Mô tả: Thân cột thẳng,
thường đơn, cao 10-15m, đường kính 40-50cm. Lá to dài 5-6m, hai lần lông chim,
có thùy lông chim hơi dai, có hình tam giác với mép ngoài dài hơn, có răng
không đều về phía trước. Cụm hoa ở nách lá, thành bông mo phân nhánh, dài
30-40cm, bao bởi 4 mo dài 30cm, lợp lên nhau, dài, các nhánh trải ngang, dài
30-40cm. Quả hình cầu lõm, đường kính 12-15mm, màu đỏ khi chín, có vỏ quả ngoài
hơi dày, vỏ quả trong có nạc ngọt, dễ chịu. Hạt 1-2, hình khối, có nội nhũ sừng.
Nơi mọc: Loài phân bố từ Ấn Ðộ tới Inđônêxia. Ở
nước ta, cây mọc hoang khá phổ biến ở vùng đồi núi, nhất là ở miền Trung trong
rừng thứ sinh vùng trung du, cũng được trồng ở vườn để lấy lá lợp nhà, chằm áo
tơi, mũ lá. Bẹ móc có thể thu lượm quanh năm.
Công dụng: Bẹ
non có vị đắng, sít, tính bình. Quả Móc vị cay, tính mát. Rượu có tác dụng nhuận
tràng. Lá có sợi rất dai dùng
khâu nón, khâu tơi, làm bàn chải, làm chổi. Thân cây cắt ngang cho một lượng lớn
dịch ngọt, mà khi cho bốc hơi một cách đơn giản, người ta được đường và khi thuỷ
phân sẽ có rượu cọ, mô mềm của lõi thân chứa nhiều bột cũng tốt như bột cọ loại
tốt. Nõn thân này thái nhỏ, luộc qua, bỏ nước hoặc chần qua nước sôi sau đó xào
và nấu canh ăn. Quả Móc, nấu ăn không bóc vỏ sẽ gây cảm giác ngứa rát ở môi và
lưỡi do có nhiều tinh thể hình kim trong vỏ quả giữa, nhưng tách phần này ra
thì quả có vị ngọt, dễ chịu. Người ta thường tẩm giấm ngào với mật để ăn. Bẹ
Móc được sử dụng làm thuốc chữa lỵ, ỉa ra máu, bạch đới, rong kinh băng huyết.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét