Sưu tập :
Cao cát
bụng trắng - Anthracoceros albirostris, chi Anthracoceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng
hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes
Chim trưởng thành: Phần dưới ngực, họng, dưới đuôi, phần mút các lông đuôi
ngoài, mép cánh, phần gốc và mút các lông cánh sơ cấp, trừ hai lông ngoài cùng
và mút các lông cánh thứ cấp trắng. Toàn bộ các phần còn lại của bộ lông đen
ánh lục. Mũ trên mỏ hẹp, cao, mút mũ nhọn dô ra về phía trước. Chim càng già mũ
càng cao và dài. Hai bên họng có đám da trần.
Mắt nâu đỏ. Da trần
quanh mắf xanh nhạt hay xanh ánh đỏ. Một đám da ở họng xanh phớt tím. Mỏ vàng
nhạt, chóp của mũ có vệt đen.
Chim cái: Chỉ khác là có màu mắt nâu, mỏ có nhiều vệt đen
hơn ở chóp của mũ, mút của mỏ trên và mép của mỏ dưới.
Kích thước: Cánh (đực): 255 - 310, (cái): 235 - 310;
đuôi: 225 - 300; giò: 98 - 58; mỏ (đực): 98 - 135, (cái): 92 - 122mm.
Phân bố: Cao cát
bụng trắng phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam , cao cát bụng trắng có ở hầu khắp các rừng
rậm rạp từ Bắc chí Nam
Nguồn : SVRVN T2.31, hình Internet
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét