Sưu tập :
Gà lôi
nước - Hyrdrophasianus chirurgus,
chi Hyrdrophasianus,
Họ Gà lôi nước Jacanidae, Phân bộ Thinocori, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes
Chim trưởng thành:
Bộ lông
mùa hè. Đầu, họng và
trườc cổ trắng. Gáy và hai dải hai bên cổ đen. Mặt trên cổ vàng tươi có ánh.
Mặt lưng và mặt bụng nâu gụ. Hông, trên đuôi và đuôi đen nhạt. Bao cánh trắng,
lông bao cánh sơ cấp có mút của phiến trong đen. Lông cánh sơ cấp và thứ cấp
đen có vệt trắng ở giữa. Lông cánh tam cấp nâu. Nách và dưới cánh trắng.
Bộ lông
mùa đông. Lông mày
trắng. Một dải vàng ánh bắt đầu từ cuối lông mày và kéo dài suốt hai bên cổ.
Một dải đen từ trước mắt, đi qua mắt, kéo dọc hai bên cổ rồi nối với đám đen
trước ngực. Phần còn lại ở mặt lưng xám nhạt. Bao cánh nhỏ trắng, bao cánh nhỡ
nâu nhạt có vạch trắng và đen. Mặt bụng trắng. Phần còn lại như bộ lông mùa hè.
Đuôi ngắn. Mắt nâu. Mỏ xanh đen. Chân xám xanh nhạt.
Kích thước: Cánh:
182 – 242; đuôi: 142 – 325; giò 54 – 59; mỏ: 25 – 29mm.
Phân bố: Gà lôi
nước phân bố ở Ấn Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Lào Cămpuchia, Việt Nam,
Đông nam Trung Quốc, Mã Lai, Xumatra, Java và Phiiipin.
Việt Nam : loài này khá phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc
bộ và Nam
bộ.
Nguồn: SVRVN T6.11,
hình Internet
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét