B.1.225- BƯỚM SƯ TỬ LASSAUXII
Sưu tập :
B.1.225- Bướm Sư tử Lassauxii - Erinnyis lassauxii
Erinnyis lassauxii, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Thông số kỹ thuật lần đầu tiên được mô tả bởi Jean Baptiste Boisduval vào năm 1859. Nó sống từ phía bắc Argentina, qua Trung Mỹ và đến vùng hạ lưu Hoa Kỳ (Texas, New Mexico và Arizona).
Sải cánh là 92 -105 mm. Mặt trên của phần trước có màu nâu sẫm với các vệt màu xám dọc theo rìa bên trong và một mảng màu xám ở đầu cánh. Mặt trên của chân sau có màu nâu sẫm với các màu cam đậm khác nhau ở gốc.
Bướm trưởng thành quanh năm ở vùng nhiệt đới và được ghi nhận từ tháng 7 đến tháng 10 ở Arizona, vào tháng 12 ở Texas và vào tháng 9 ở miền nam Florida. Bướm trưởng thành ăn mật hoa, bao gồm Bồ hòn và cây họ La bố ma.
Sâu bướm của loài này ăn đu đủ (Carica papaya), sắn (Manihot esculenta) trong họ Đại kkichs (Euphorbiaceae), và một số cây thuộc họ sữa (Asclepiadaceae).
Nguồn : Wikipedia & Internet
Blogger của Bùi Xuân Phượng - Một lão nông dân sinh năm 1938 yêu thơ, yêu thiên nhiên - - - - Địa chỉ: thôn Bình Phiên, xã Ngọc Liên, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - - - Email: buixuanphuong09@yahoo.com.vn ; buixuanphuong09@gmail.com
Thứ Ba, 30 tháng 4, 2019
B.1.225- BƯỚM SƯ TỬ LASSAUXII
B.1.224- BƯỚM SƯ TỬ ELLO
B.1.224- BƯỚM SƯ TỬ ELLO
Sưu tập :
B.1.224- Bướm Sư tử Ello - Erinnyis ello
Erinnyis ello, nhân sư ello, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này được Carl Linnaeus mô tả lần đầu tiên trong ấn bản Systema Naturae năm 1758. Nó được phân phối từ Argentina qua Trung Mỹ đến Hoa Kỳ đến tận phía bắc như Nevada.
Sải cánh là 75 - 85 mm. Bụng có các dải màu xám và đen. Phần nổi phía trên của con cái có màu xám nhạt với một vài chấm tối ở gần rìa ngoài, trong khi phần trên của con đực có màu xám đen và nâu với một dải màu đen chạy từ gốc đến đỉnh. Bướm trưởng thành có cánh quanh năm ở vùng nhiệt đới và miền nam Florida, Chúng ăn mật hoa, bao gồm cả xà phòng thông thường (Saponaria officinalis) và violet Trung Quốc (Asystasia gangetica).
Ấu trùng ăn nhiều loại cây ký chủ, bao gồm đu đủ trong họ Caricaceae; trạng nguyên, đậu nhảy Mexico, đại kích và sắn; họ Sim và mận nghệ tây.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.223- BƯỚM SƯ TỬ ALOPE
B.1.223- BƯỚM SƯ TỬ ALOPE
Sưu tập :
25- Chi Erinnyis
B.1.223- Bướm Sư tử Alope - Erinnyis alope
Erinnyis alope, nhân sư Alope, là một con sâu bướm thuộc họ Sphingidae. Nó sống từ phía bắc của Nam Mỹ, qua Trung Mỹ, đến Bắc Mexico và chính phía nam của Hoa Kỳ, mặc dù những con đường mòn đã được ghi nhận ở phía bắc như Arkansas và Kansas.
Sải cánh là 82 -100 mm. Mặt trên của phần trước có màu nâu sẫm với các vệt ngắn màu vàng nhạt ở nửa phía trước và các dải màu vàng lượn sóng ở nửa phía sau. Mặt trên của chân sau có màu vàng sáng với đường viền màu nâu sẫm rộng. Cơ thể được sắp xếp hợp lý và rô.
Bướm trưởng thành có cánh quanh năm ở vùng nhiệt đới, cũng như miền nam Florida. Chúng ăn mật hoa của nhiều loại hoa khác nhau, bao gồm Asystasia gangetica.
Ấu trùng ăn đu đủ, Sắn, Dầu mè và Dây huỳnh.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.222- BƯỚM SƯ TỬ TAEDIUM
B.1.222- BƯỚM SƯ TỬ TAEDIUM
Sưu tập :
B.1.222- Bướm Sư tử Taedium - Enyo taedium
Enyo taedium là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được mô tả bởi Schaus, vào năm 1890. Nó được tìm thấy từ Mexico và Belize phía nam đến Costa Rica, miền bắc Venezuela và Ecuador.
Bướm trưởng thành có cánh vào tháng Năm ở Costa Rica.
Ấu trùng có thể ăn các loài trong họ Nho Vitaceae và Sổ Dilleniaceae khác, họ Anh thảo chiều cũng có thể là cây chủ.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.221- BƯỚM SƯ TỬ OCYPETE
B.1.221- BƯỚM SƯ TỬ OCYPETE
Sưu tập :
B.1.221- Bướm Sư tử Ocypete - Enyo ocypete
Enyo ocypete là một con bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này được Carl Linnaeus mô tả lần đầu tiên trong ấn bản Systema Naturae năm 1758. Nó được tìm thấy từ miền Nam Hoa Kỳ, qua Trung Mỹ đến Venezuela, Brazil, Peru, Bolivia, Paraguay và miền bắc Argentina.
Sải cánh là 60 mm. Bướm trưởng thành quanh năm ở vùng nhiệt đới, miền nam Florida và Louisiana. Họ ở trên cánh từ tháng 8 đến tháng 11 ở phía bắc.
Ấu trùng có thể ăn các loài trong họ Nho Vitaceae và Sổ Dilleniaceae khác, họ Anh thảo chiều cũng có thể là cây chủ.
Con đực của Enyo ocypete thể hiện kích thước cánh nhỏ hơn con cái. Nhiều lợi thế của chuyến bay sinh sản bao gồm khả năng con đực bay nhanh hơn và có thể lực tốt hơn để giao phối, trong khi con cái sở hữu chuyến bay chậm hơn được sử dụng để chọn cây chủ và thu thập tài nguyên.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Thứ Hai, 29 tháng 4, 2019
B.1.220- BƯỚM SƯ TỬ LUGUBRIS
B.1.220- BƯỚM SƯ TỬ LUGUBRIS
Sưu tập :
B.1.220- Bướm Sư tử Lugubris - Enyo lugubris
Enyo lugubris, nhân sư thương tiếc, là một con sâu bướm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy từ Argentina và Paraguay đến Uruguay, Venezuela, Guyana, Surinam, Guiana thuộc Pháp, Colombia, Ecuador, Peru, Brazil và Tây Ấn thông qua Belize, Guatemala, Honduras, El Salvador, Nicaragua, Costa Rica và Panama đến Mexico và Hoa Kỳ, nơi nó đã được ghi nhận từ Arizona phía đông đến Florida và phía bắc đến Nam Carolina. Strays đã được ghi nhận từ Arkansas, phía bắc đến Illinois, Michigan và New York.
Sải cánh là 50 - 60 mm. Cơ thể và cánh có màu nâu sẫm. Phần trước có một mảng đen lớn bao phủ hầu hết nửa bên ngoài của cánh. Có một điểm tế bào tan nhạt và một đường trung tuyến khá thẳng vào bên trong của điểm tế bào.
Bướm trưởng thành quanh năm ở vùng nhiệt đới (bao gồm miền nam Florida và Louisiana). Xa hơn về phía bắc, chúng ở trên cánh từ tháng 8 đến tháng 11.
Ấu trùng có thể ăn các loài trong họ Nho và Chè dây. Ở Florida ấu trùng đã được báo cáo về Cissus sicyoides và Ampelopsis arborea.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.219- BƯỚM SƯ TỬ GORGON
B.1.219- BƯỚM SƯ TỬ GORGON
Sưu tập :
B.1.219- Bướm Sư tử Gorgon - Enyo gorgon
Enyo gorgon là một con bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy từ Mexico đến phía bắc của Nam Mỹ.
Sải cánh là 66 - 72 mm. Có lẽ có hai đến ba thế hệ mỗi năm. Người lớn vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 6, tháng 8 đến tháng 9 và từ tháng 12 đến tháng 1 ở Costa Rica. Ở Bolivia, người lớn đã được ghi nhận từ tháng 10 đến tháng 11. Nó đã được ghi nhận vào tháng 8 ở Mato Grosso ở Brazil và vào tháng 2 ở Peru.
Ấu trùng ăn các loài cây thuộc họ Nho Vitaceae, bao gồm cả Vitis tiliifolia, cũng như Tetracera volubilis thuộc họ Sổ Dilleniaceae. Con nhộng tối và mịn với một lò hỏa táng dài và sắc nét.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.218- BƯỚM SƯ TỬ CAVIFER
B.1.218- BƯỚM SƯ TỬ CAVIFER
Sưu tập :
24- Chi Enyo
B.1.218- Bướm Sư tử Cavifer - Enyo cavifer
Enyo cavifer là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được mô tả bởi Rothschild và Jordan, vào năm 1903. Nó được tìm thấy từ Trung Mỹ (bao gồm Mexico và phía nam Mexico) đến Guatemala, Costa Rica, Venezuela, Guiana thuộc Pháp, Brazil, Peru, Bolivia và Colombia.
Sải cánh là 60 - 62 mm. Bướm trưởng thành có lẽ ở cánh trong hai đến ba thế hệ mỗi năm. Chúng đã được ghi nhận từ tháng 5 đến tháng 6, tháng 8 đến tháng 9 và từ tháng 12 đến tháng 1 ở Costa Rica, vào tháng 2 ở Guiana thuộc Pháp và vào tháng 1 ở Peru.
Ấu trùng ăn các loài trong họ Nho khác nhau.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.217- BƯỚM SƯ TỬ BORNENSIS
B.1.217- BƯỚM SƯ TỬ BORNENSIS
Sưu tập :
B.1.217- Bướm Sư tử Borneensis - Enpinanga borneensis
Enpinangabornuskis là một con sâu bướm thuộc họ Sphingidae. Nó được biết đến từ Thái Lan, Malaysia (Bán đảo, Sarawak), Indonesia (Sumatra, Java, Kalimantan) và Philippines (Palawan).
Bướm trưởng thành rất lưỡng hình tình dục.
Con đực : Màu đất phía trên có màu xám nhạt. Có một điểm đĩa, một điểm rộng tối tròn, một đốm nâu hình chữ nhật và một điểm kem hơi trong suốt. Các hốc cánh sau hầu hết có màu nâu sẫm, mặc dù có một dải trung vị đệm không rõ ràng.
Con cái : Màu mặt đất phía trên có màu nâu xám, với đường trung bình màu nâu sẫm. Đường dưới da có viền màu nâu sẫm. Các hốc cánh sau có rìa bên trong rộng, màu rơm.
Ấu trùng : Ấu trùng đã được ghi nhận cho ăn các loại Sổ ở Singapore và các loài Dây chiều.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.216- BƯỚM SƯ TỬ ASSAMENSIS
B.1.216- BƯỚM SƯ TỬ ASSAMENSIS
Sưu tập :
23- Chi Enpinanga
B.1.216- Bướm Sư tử Assamensis - Enpinanga assamensis
Enpinanga assamensis, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được biết đến từ Sri Lanka, Nepal, đông bắc Ấn Độ, Bangladesh, quần đảo Andaman, quần đảo Nicobar, Thái Lan, miền nam Trung Quốc và miền bắc Việt Nam
Sải cánh dài khoảng 55 mm. Bướm trưởng thành rất lưỡng hình tình dục.
Con đực
Phần trên của đầu và ngực có một dải bên rộng. Các biên tần phía trước có một dải màu nâu sẫm và mặt dưới cánh trước chủ yếu là màu đỏ. Chân sau có một dải trung vị màu da cam.
Con cái
Màu nền của phần trên của phần trên có màu xám nhạt với một đốm tròn nhỏ màu đen. Khu vực bên ngoài của chân sau tối hơn so với phần còn lại của cánh, trong khi lề bên trong gần như đồng nhất về màu sắc.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Chủ Nhật, 28 tháng 4, 2019
B.1.215- BƯỚM SƯ TỬ DOLICHUS
B.1.215- BƯỚM SƯ TỬ DOLICHUS
Sưu tập :
22- Chi Elibia
B.1.215- Bướm Sư tử Dolichus - Elibia dolichus
Elactus dolichus là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae được John O. Westwood mô tả lần đầu tiên vào năm 1847. Nó được tìm thấy ở Nepal, đông bắc Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan, miền nam Trung Quốc, Malaysia (Peninsular, Sarawak, Sabah), Indonesia (Sumatra, Kalimantan, Java) đến Philippines (đảo Palawan).
Sải cánh là 120 - 146 mm.
Ấu trùng ăn các loài Sau sau, chi Gối hạc, Dây vác và Nho.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.214- BƯỚM SƯ TỬ RIVULARIS
B.1.214- BƯỚM SƯ TỬ RIVULARIS
Sưu tập :
B.1.214- Bướm Sư tử Rivularis - Deilephila rivularis
Deilephila Rivularis, sâu bướm diều hâu Chitral, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này được Jean Baptiste Boisduval mô tả lần đầu tiên vào năm 1875. Nó được tìm thấy ở phía đông và miền trung Afghanistan, Pakistan (phía bắc của Hà Nội) và ở phía bắc Ấn Độ (phía đông đến Dehradun, Uttar Pradesh).
Sải cánh là 64 - 82 mm.
Ấu trùng ăn các loài Nam tinh và Phượng tiên ở Ấn Độ.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.213- BƯỚM ĐÊM DIỀU HÂU VOI NHỎ
B.1.213- BƯỚM ĐÊM DIỀU HÂU VOI NHỎ
Sưu tập :
B.1.213- Bướm đêm diều hâu voi nhỏ -Deilephila porcellus
Deilephila porcellus, được biết đến với cái tên diều hâu voi nhỏ, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Châu Âu, Bắc Phi và Tây Á.
Sải cánh là 45 - 51 mm. Bướm đêm bay từ tháng 5 đến tháng 7 tùy thuộc vào vị trí. Đôi cánh phía trước rất oái oăm với một màu ô liu mờ nhạt; lề trước được viền và làm mờ với màu hồng, và có một dải rộng nhưng không đều có cùng màu ở lề ngoài. Cánh sau có màu đen ở rìa trên, màu hồng ở rìa ngoài và nhuốm màu ô liu giữa. Rìa có màu trắng đục, đôi khi nhuốm màu hồng. Đầu, ngực và cơ thể có màu hồng, ít nhiều thay đổi với ô liu; ngực có một mảng lông trắng phía trên gốc cánh. Ấu trùng có màu nâu xám hoặc xám đậm hơn, hợp nhất thành màu nâu vàng trên các vòng trước. Cái đầu to hơn cơ thể. Sừng spakenid thông thường không có, và ở vị trí của nó có một mụn cóc kép. Ở thời kỳ đầu, sâu bướm có màu xanh xám nhạt với lông màu đen, và đầu và dưới bề mặt có màu vàng.
Ấu trùng ăn cây chi Sữa đông và chi Anh thảo chiếu.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.212- BƯỚM ĐÊM DIỀU HÂU VOI
B.1.212- BƯỚM ĐÊM DIỀU HÂU VOI
Sưu tập :
B.1.212- Bướmđêm diều hâu voi -Deilephila elpenor
Deilephila elpenor, loài diều hâu voi, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Tên thường gọi của nó bắt nguồn từ sự giống nhau của sâu bướm với thân của một con voi. Nó phổ biến nhất ở trung tâm châu Âu và được phân phối trên khắp khu vực Palearctic. Màu ô liu và hồng riêng biệt của nó làm cho nó trở thành một trong những loài bướm đêm dễ nhận biết nhất trong phạm vi của nó. Tuy nhiên, khá dễ nhầm lẫn giữa sâu bướm diều hâu với bướm đêm diều hâu nhỏ, một loài có liên quan chặt chẽ cũng có chung màu sắc đặc trưng.
Những con sâu bướm này sống về đêm và do đó ăn những bông hoa mở hoặc sản xuất mật hoa vào ban đêm. Bướm đêm diều hâu voi có đôi mắt cực kỳ nhạy cảm cho phép nó nhìn thấy màu sắc ngay cả khi ánh sáng yếu. Trên thực tế, nó là một trong những loài đầu tiên trong đó thị lực màu về đêm được ghi nhận ở động vật. Bướm đêm cũng được biết đến với khả năng bay lượn, nó sử dụng khi ăn mật hoa từ hoa. Hành vi này tốn kém về mặt năng lượng và có thể giúp giải thích lý do tại sao sâu bướm đã phát triển khả năng thị giác nâng cao như vậy để cho ăn hiệu quả. Bướm đêm cũng có vai trò quan trọng là thụ phấn trong môi trường sống của chúng
Bướm đêm D. elpenor có những cái đầu màu nâu ô liu được viền màu hồng. Hai dòng màu hồng cũng chạy qua đôi cánh. Dòng đầu tiên thường dày hơn và chấm dứt ở trung tâm của cánh gần một chấm trắng. Dòng thứ hai, chạy bên dưới dòng đầu tiên, bắt đầu ở lề bên trong màu trắng và chạy cho đến đầu cánh. Các chân sau có một nửa bên trong màu đen dần dần chuyển sang màu hồng từ giữa ra ngoài. Nó được phác thảo bằng rìa trắng. Đầu, ngực và cơ thể cũng có màu nâu ô liu với các dấu màu hồng trong suốt
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.1.211- BƯỚM SƯ TỬ ASKOLDENSIS
B.1.211- BƯỚM SƯ TỬ ASKOLDENSIS
Sưu tập :
21- Chi Deilephila
B.1.211- Bướm Sư tử Askoldensis - Deilephila askoldensis
Deilephila Askoldensis là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở phía đông nam nước Nga, đông bắc Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và miền bắc Nhật Bản. D. Askoldensis có sải cánh 51 515959. Ấu trùng ăn Nho ở Nga và các loài trong họ Anh thảo chiếu ở Nhật Bản
Nguồn : Wikipedia & Internet
Thứ Bảy, 27 tháng 4, 2019
B.1.210- BƯỚM SƯ TỬ INSCRIPTUM
B.1.210- BƯỚM SƯ TỬ INSCRIPTUM
Sưu tập :
20- Chi Deidamia
B.1.210- Bướm Sư tử Inscriptum - Deidamia inscriptum
Deidamia inscriptum, nhân sư có chữ, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó là thành viên duy nhất của chi Deidamia. Loài này được mô tả lần đầu tiên bởi Thaddeus William Harris vào năm 1839 và chi này được James Brackenridge Clemens dựng lên vào năm 1859.
Nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ từ Florida đến Mississippi, và ở Michigan, Wisconsin, Ontario, Quebec và Nam Carolina.
Sải cánh là 45 - 70 mm.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)