486- CỌ KIÊNG
CỌ KIÊNG
Cọ kiêng, Sống rắn..., Đuôi trâu
Cũng là em...vẫn tươi mầu nước non
Chùm hoa trắng, quả đậu thuôn
Lõi nâu, vân thẳng...ván hòm dụng gia.
BXP
Sưu tập
Cọ kiêng tên khoa học Albizia chinensis, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cọ kiêng còn gọi Sống rắn Trung Quốc, Đuôi trâu, Chu mè: Cây gỗ lớn, cành non có lông màu vàng xám rồi nhẵn. Lá kép lông chim hai lần; phiến lá chét không cân xứng, mặt dưới màu lục nhạt, có lông ở cả hai mặt; lá kèm hình tim, dễ rụng.
Chùy hoa có lông vàng; cuống hoa xếp thành bó. Đài hợp, có 5 răng; tràng màu trắng xanh, có 5 thùy; nhị nhiều, vòi nhụy hình sợi. Quả đậu thuôn, chứa 8 - 10 hạt.
Ở Việt Nam, có gặp ở hầu hết các tỉnh miền núi. Tái sinh bằng hạt và chồi đều tốt, sinh trưởng nhanh.
Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả tháng 11 - 12.
Gỗ có dác lõi khá rõ, lõi màu nâu đỏ, có vân thẳng, hơi cứng nhưng nhẹ, dễ chế biến song kém chịu mối mọt. Được dùng làm ván hòm, dụng cụ gia đình thông thường và bột giấy. Vỏ cây chứa nhiều tanin, được dùng nấu nước gội đầu. Đồng bào dân tộc Dao dùng vỏ nhớt của cây nhai nuốt nước, lấy bã đắp trị rắn cắn.
Blogger của Bùi Xuân Phượng - Một lão nông dân sinh năm 1938 yêu thơ, yêu thiên nhiên - - - - Địa chỉ: thôn Bình Phiên, xã Ngọc Liên, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - - - Email: buixuanphuong09@yahoo.com.vn ; buixuanphuong09@gmail.com
Thứ Hai, 27 tháng 8, 2012
485- BẢN XE THƠM
485- BẢN XE THƠM
BẢN XE THƠM
Bản xe thơm nhánh tròn, lông mịn
Lá trục dài, có tuyến, không cân
Hoa chùy đài ống có răng
Vỏ cây, lá, quả...đều dùng ngành Y.
BXP
Sưu tập
Bản xe thơm tên khoa học Albizia odoratissima, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Hợp hoan thơm, Xúa, Bản xe thơm: Cây gỗ cao, nhánh tròn, hơi có lông mịn, rồi nhẵn. Lá có trục dài, có tuyến; lá lông chim, có thể đến 16 đôi lá chét thuôn không cân xứng, nhẵn hoặc có lông mềm cả hai mặt.
Chùy hoa ở ngọn, phân nhánh chỉ một lần, cuống xếp thành bó. Hoa ở mép có đài hình ống với các răng nhọn; màu vàng; chỉ nhị dính thành ống bằng ống tràng. Quả dẹp, mỏng, màu nâu sẫm; hạt hình trái xoan, hẹp, dài.
Ở Việt Nam có gặp từ Lai Châu, Phú Thọ, Ninh Bình đến Đắc Lắc, Lâm Đồng cho tới An Giang (Châu Đốc).
Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả chín tháng 12.
Gỗ có lõi màu nâu, khá cứng, được dùng làm cột và xẻ ván; cũng có thể đóng đồ mộc cao cấp, dụng cụ thể thao, đồ mỹ nghệ, dùng cho xây dựng, đóng xe cộ, đồ dùng văn phòng… Vỏ, lá, quả và vỏ rễ được sử dụng làm thuốc.
BẢN XE THƠM
Bản xe thơm nhánh tròn, lông mịn
Lá trục dài, có tuyến, không cân
Hoa chùy đài ống có răng
Vỏ cây, lá, quả...đều dùng ngành Y.
BXP
Sưu tập
Bản xe thơm tên khoa học Albizia odoratissima, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Hợp hoan thơm, Xúa, Bản xe thơm: Cây gỗ cao, nhánh tròn, hơi có lông mịn, rồi nhẵn. Lá có trục dài, có tuyến; lá lông chim, có thể đến 16 đôi lá chét thuôn không cân xứng, nhẵn hoặc có lông mềm cả hai mặt.
Chùy hoa ở ngọn, phân nhánh chỉ một lần, cuống xếp thành bó. Hoa ở mép có đài hình ống với các răng nhọn; màu vàng; chỉ nhị dính thành ống bằng ống tràng. Quả dẹp, mỏng, màu nâu sẫm; hạt hình trái xoan, hẹp, dài.
Ở Việt Nam có gặp từ Lai Châu, Phú Thọ, Ninh Bình đến Đắc Lắc, Lâm Đồng cho tới An Giang (Châu Đốc).
Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả chín tháng 12.
Gỗ có lõi màu nâu, khá cứng, được dùng làm cột và xẻ ván; cũng có thể đóng đồ mộc cao cấp, dụng cụ thể thao, đồ mỹ nghệ, dùng cho xây dựng, đóng xe cộ, đồ dùng văn phòng… Vỏ, lá, quả và vỏ rễ được sử dụng làm thuốc.
Thứ Hai, 20 tháng 8, 2012
484- BẢN XE
484- BẢN XE
BẢN XE
Bản xe em thân tròn, tán rộng
Lá lông chim, hoa tự hình đầu
Phễu tràng, chỉ nhị tươi mầu
Gỗ em lõi cứng, mầu nâu ... khá bền!
BXP
Sưu tập
Bản xe tên khoa học Albizia lucidior, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Bản xe hay Đĩa roi, Ché: Cây gỗ cao, thân tròn, tán rộng, vỏ thân màu xám, nhánh nhẵn. Lá kép lông chim hai lần, mỗi lá thường mang 2 - 7 đôi lá chét hình trái xoan ngược. Cụm hoa hình chùy ở ngọn gồm nhiều hoa đầu có cuống xếp thành bó. Hoa ở mép có đài hình chuông hay phễu hẹp; tràng hình phễu với các thùy hình trái xoan; bầu nhẵn. Quả đậu thẳng, bóng, màu vàng, khi chín tự mở; hạt 10, tròn dẹp, màu nâu nhạt.
Ở Việt Nam, gặp phổ biến ở Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An …
Gỗ có lõi cứng, màu nâu, có vân sẫm, khá bền, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng gia đình. Cây có thể dùng làm cây chủ thả bọ cánh kiến.
BẢN XE
Bản xe em thân tròn, tán rộng
Lá lông chim, hoa tự hình đầu
Phễu tràng, chỉ nhị tươi mầu
Gỗ em lõi cứng, mầu nâu ... khá bền!
BXP
Sưu tập
Bản xe tên khoa học Albizia lucidior, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Bản xe hay Đĩa roi, Ché: Cây gỗ cao, thân tròn, tán rộng, vỏ thân màu xám, nhánh nhẵn. Lá kép lông chim hai lần, mỗi lá thường mang 2 - 7 đôi lá chét hình trái xoan ngược. Cụm hoa hình chùy ở ngọn gồm nhiều hoa đầu có cuống xếp thành bó. Hoa ở mép có đài hình chuông hay phễu hẹp; tràng hình phễu với các thùy hình trái xoan; bầu nhẵn. Quả đậu thẳng, bóng, màu vàng, khi chín tự mở; hạt 10, tròn dẹp, màu nâu nhạt.
Ở Việt Nam, gặp phổ biến ở Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An …
Gỗ có lõi cứng, màu nâu, có vân sẫm, khá bền, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng gia đình. Cây có thể dùng làm cây chủ thả bọ cánh kiến.
483- HỢP HOAN NÚI
483- HỢP HOAN NÚI
HỢP HOAN NÚI
Hợp hoan núi còn nhiều tên gọi
Cây gỗ cao, lá kép hai lần
Chỉ nhị mầu trắng, phớt hồng
Quê em Ninh Thuận, Lâm Đồng - Viêt Nam.
BXP
Sưu tập
Hợp hoan núi tên khoa học Albizia kalkora, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Hợp hoan núi còn gọi Bản xe Laô, Câm Lào, Dây cai, Cha ke: Cây gỗ cao. Cành non có lông, sau nhẵn. Lá kép lông chim hai lần. Lá chét 2 - 3 đôi, có cuống; phiến hình trái xoan. Các cuống mang hoa xếp thành chùy ở ngọn, hoặc thành chùy ở nách các lá phía trên. Trong hoa đầu, các hoa ở mép có ống nhị ngắn hơn hay dài bằng ống của tràng hoa; bầu không có cuống, vòi nhụy ngắn. Quả đậu dai, dày, không lông, khi chín không mở; hạt dạng tim.
Ở Việt Nam, có gặp tại Ninh Thuận (Cà Ná) và Lâm Đồng (Lang Biang, Bảo Lộc, Lang Hanh).
Ở Lào, người ta dùng gỗ cây làm cột nhà và dùng trong xây dựng. Ở Lào cũng như ở Việt Nam, lá non của cây được dùng ăn như một loại rau.
HỢP HOAN NÚI
Hợp hoan núi còn nhiều tên gọi
Cây gỗ cao, lá kép hai lần
Chỉ nhị mầu trắng, phớt hồng
Quê em Ninh Thuận, Lâm Đồng - Viêt Nam.
BXP
Sưu tập
Hợp hoan núi tên khoa học Albizia kalkora, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Hợp hoan núi còn gọi Bản xe Laô, Câm Lào, Dây cai, Cha ke: Cây gỗ cao. Cành non có lông, sau nhẵn. Lá kép lông chim hai lần. Lá chét 2 - 3 đôi, có cuống; phiến hình trái xoan. Các cuống mang hoa xếp thành chùy ở ngọn, hoặc thành chùy ở nách các lá phía trên. Trong hoa đầu, các hoa ở mép có ống nhị ngắn hơn hay dài bằng ống của tràng hoa; bầu không có cuống, vòi nhụy ngắn. Quả đậu dai, dày, không lông, khi chín không mở; hạt dạng tim.
Ở Việt Nam, có gặp tại Ninh Thuận (Cà Ná) và Lâm Đồng (Lang Biang, Bảo Lộc, Lang Hanh).
Ở Lào, người ta dùng gỗ cây làm cột nhà và dùng trong xây dựng. Ở Lào cũng như ở Việt Nam, lá non của cây được dùng ăn như một loại rau.
482- HỢP HOAN
2- Tông Ingeae
1+ Chi Albizia - Bản xe, sống rắn, hợp hoan
482- HỢP HOAN
HỢP HOAN
Em Hợp hoan, thân trung, rất nhẵn
Lá lông chim lớn, kép hai lần
Hoa hình đầu, chỉ nhị chùm lông
Cây cảnh chuộng, mầu hồng tím đẹp.
BXP
Sưu tập
Hợp hoan tên khoa học Albizia julibrissin, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ trung bình, thân nhẵn. Lá to, kép lông chim hai lần; mang 8 - 12 cặp cuống lá lông chim, mỗi cái có 14 - 30 đôi lá chét màu lục sáng, gốc không cân xứng, dạng lưỡi liềm hơi cắt ngang, không lông.
Chùy hoa ở ngọn nhánh; cuống cụm hoa hình đầu. Hoa có chỉ nhị như những chùm lông, màu hồng tím đẹp. Quả dẹp, thõng xuống, màu nâu đỏ, chứa khoảng 10 hạt.
Cây ưa khí hậu mát. Nhân giống bằng hạt.
Mùa hoa tháng 6 - 7. Mùa quả tháng 9 - 11.
Cây được trồng làm cảnh trong công viên. Cũng có thể nhập trồng chậu.
Vỏ cây và hoa được dùng làm thuốc trị tâm thần không yên, nhọt ở phổi, sầu muộn mất ngủ và phong hỏa đau mắt.
1+ Chi Albizia - Bản xe, sống rắn, hợp hoan
482- HỢP HOAN
HỢP HOAN
Em Hợp hoan, thân trung, rất nhẵn
Lá lông chim lớn, kép hai lần
Hoa hình đầu, chỉ nhị chùm lông
Cây cảnh chuộng, mầu hồng tím đẹp.
BXP
Sưu tập
Hợp hoan tên khoa học Albizia julibrissin, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ trung bình, thân nhẵn. Lá to, kép lông chim hai lần; mang 8 - 12 cặp cuống lá lông chim, mỗi cái có 14 - 30 đôi lá chét màu lục sáng, gốc không cân xứng, dạng lưỡi liềm hơi cắt ngang, không lông.
Chùy hoa ở ngọn nhánh; cuống cụm hoa hình đầu. Hoa có chỉ nhị như những chùm lông, màu hồng tím đẹp. Quả dẹp, thõng xuống, màu nâu đỏ, chứa khoảng 10 hạt.
Cây ưa khí hậu mát. Nhân giống bằng hạt.
Mùa hoa tháng 6 - 7. Mùa quả tháng 9 - 11.
Cây được trồng làm cảnh trong công viên. Cũng có thể nhập trồng chậu.
Vỏ cây và hoa được dùng làm thuốc trị tâm thần không yên, nhọt ở phổi, sầu muộn mất ngủ và phong hỏa đau mắt.
481- KEO TA
481- KEO TA
KEO TA
Lá kèm đã biến thành gai
Lá lông chim kép với hai lần đều
Mầu vàng sắc nắng mến yêu
Cũng trồng làm cảnh với nhiều tính năng.
BXP
Sưu tập
Keo ta tên khoa họcAcacia farnesiana, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây bụi, cành vặn, không đều, nhẵn; lá kèm biến thành gai, nhọn. Lá kép lông chim hai lần, có 4-8 cặp lá chét bậc nhất; các lá này lại mang 10-20 đôi lá chét bậc hai. Cụm hoa đầu hình cầu có cuống, xếp thành bó gồm nhiều hoa màu vàng nghệ. Quả màu nâu đen, chứa khoảng 10 hạt. Hạt rất cứng, hình bầu dục dẹt, màu hung.
Cây ra hoa tháng 5-11, có quả tháng 7-12.
Cây mọc hoang, cũng được trồng làm cây cảnh và lấy hoa chiết tinh dầu thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Tinh dầu có mùi mạnh, nóng và bền. Cây có tính chất làm se, tạo nhầy. Vỏ rễ thu liễm; rễ và lá nối gân xương. Nước sắc vỏ dùng rửa trong bệnh lậu. Lá rất dịu, đem luộc chín dùng đắp mụn nhọt, còn nước thì dùng rửa. Quả dùng nấu nước gội đầu. Hạt dùng để tẩy giun đũa.
KEO TA
Lá kèm đã biến thành gai
Lá lông chim kép với hai lần đều
Mầu vàng sắc nắng mến yêu
Cũng trồng làm cảnh với nhiều tính năng.
BXP
Sưu tập
Keo ta tên khoa họcAcacia farnesiana, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây bụi, cành vặn, không đều, nhẵn; lá kèm biến thành gai, nhọn. Lá kép lông chim hai lần, có 4-8 cặp lá chét bậc nhất; các lá này lại mang 10-20 đôi lá chét bậc hai. Cụm hoa đầu hình cầu có cuống, xếp thành bó gồm nhiều hoa màu vàng nghệ. Quả màu nâu đen, chứa khoảng 10 hạt. Hạt rất cứng, hình bầu dục dẹt, màu hung.
Cây ra hoa tháng 5-11, có quả tháng 7-12.
Cây mọc hoang, cũng được trồng làm cây cảnh và lấy hoa chiết tinh dầu thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Tinh dầu có mùi mạnh, nóng và bền. Cây có tính chất làm se, tạo nhầy. Vỏ rễ thu liễm; rễ và lá nối gân xương. Nước sắc vỏ dùng rửa trong bệnh lậu. Lá rất dịu, đem luộc chín dùng đắp mụn nhọt, còn nước thì dùng rửa. Quả dùng nấu nước gội đầu. Hạt dùng để tẩy giun đũa.
480- KEO ĐẸP
480- KEO ĐẸP
KEO ĐẸP
Em Keo đẹp, có gai cong nhỏ
Lá lông chim, hai mặt lông tơ
Hoa chùm, đầu chụm, quả to
Lá non ăn, quả ngâm ra gội đầu .
BXP
Sưu tập
Keo đẹp tên khoa học Acacia concinna, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây nhỡ leo, nhánh có gai cong nhỏ. Cuống có tuyến ở nửa trên; lá lông chim 5-10 cặp, lá chét 10-35 cặp, hình phẳng không cân, có lông tơ ở hai mặt; lá kèm hình tim. Chùm hoa dài đến 13cm; hoa đầu chụm; đài không lông; tràng 3-4mm; nhị nhiều; bầu có hay không lông. Quả to, mập mập, lúc khô nhăn mịn; hột bầu dục hay tròn.
Thường gặp ở chỗ sáng và bìa rừng của nhiều kiểu rừng, tới độ cao 1400m.
Lá non ăn được; quả đem ngâm vào nước, dùng gội đầu như Bồ kết.
KEO ĐẸP
Em Keo đẹp, có gai cong nhỏ
Lá lông chim, hai mặt lông tơ
Hoa chùm, đầu chụm, quả to
Lá non ăn, quả ngâm ra gội đầu .
BXP
Sưu tập
Keo đẹp tên khoa học Acacia concinna, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây nhỡ leo, nhánh có gai cong nhỏ. Cuống có tuyến ở nửa trên; lá lông chim 5-10 cặp, lá chét 10-35 cặp, hình phẳng không cân, có lông tơ ở hai mặt; lá kèm hình tim. Chùm hoa dài đến 13cm; hoa đầu chụm; đài không lông; tràng 3-4mm; nhị nhiều; bầu có hay không lông. Quả to, mập mập, lúc khô nhăn mịn; hột bầu dục hay tròn.
Thường gặp ở chỗ sáng và bìa rừng của nhiều kiểu rừng, tới độ cao 1400m.
Lá non ăn được; quả đem ngâm vào nước, dùng gội đầu như Bồ kết.
479- KEO CẮT
479- KEO CẮT
KEO CẮT
Keo cắt thường nhánh có gai
Lá lông chim, chét hẹp dài, không lông
Hoa hình đầu xếp thành chùm
Dùng trong Y học, rễ đun gội đầu.
BXP
Sưu tập
Keo cắt tên khoa học Acacia caesia, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây nhỡ hay dây leo, nhánh có gai. Lá mang 6-8 cặp lá lông chim; lá chét hẹp dài, gốc không cân, không lông. Hoa đầu xếp thành chùm, nhị nhiều; bầu có lông, có cuống. Quả dẹp, dài, không lông, màu nâu.
Thường gặp trong rừng thứ sinh rậm ở Hoà bình, Hà tây đến Ninh bình.
Được sử dụng trong Y học dân gian ở Lào.
Vỏ cũng được dùng chế nước gội đầu ở Campuchia.
Ở Ấn độ, hoa được phụ nữ sử dụng khi có triệu chứng rối loạn.
KEO CẮT
Keo cắt thường nhánh có gai
Lá lông chim, chét hẹp dài, không lông
Hoa hình đầu xếp thành chùm
Dùng trong Y học, rễ đun gội đầu.
BXP
Sưu tập
Keo cắt tên khoa học Acacia caesia, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây nhỡ hay dây leo, nhánh có gai. Lá mang 6-8 cặp lá lông chim; lá chét hẹp dài, gốc không cân, không lông. Hoa đầu xếp thành chùm, nhị nhiều; bầu có lông, có cuống. Quả dẹp, dài, không lông, màu nâu.
Thường gặp trong rừng thứ sinh rậm ở Hoà bình, Hà tây đến Ninh bình.
Được sử dụng trong Y học dân gian ở Lào.
Vỏ cũng được dùng chế nước gội đầu ở Campuchia.
Ở Ấn độ, hoa được phụ nữ sử dụng khi có triệu chứng rối loạn.
478- KEO Ả RẬP
2- Phân họ Trinh nữMimosoideae
Acacia - Chi Keo
478- KEO Ả RẬP
KEO Ả RẬP
Cây gỗ nhỏ, em Keo Ả Rập
Thảo cầm viên, thành phố Bác ... nên duyên
Hoa tự hình đầu, vàng sắc lưu huỳnh
Gôm vỏ làm se, trị đái đường, trị lỵ....
BXP
Sưu tập
Keo Ả Rập tên khoa học Acacia nilotica, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ nhỏ; nhánh non có lông; lá kèm dạng gai dài. Lá có 3-6 cặp lá lông chim 10-20 cặp lá chét thuôn, hình dải dài. Hoa vàng lưu huỳnh, tập hợp thành ngù gồm 3-5 (-7) đầu hoa to 1,5cm. Quả hơi cong, co giữa hạt.
Hoa tháng 12-7.
Cây của vùng cổ nhiệt đới. Ta có trồng ở Thảo cẩm viên thành phố Hồ Chí Minh
Gôm vỏ làm se, tạo chất nhầy.
Ở Ấn độ, gôm được dùng trị ỉa chảy, lỵ và cũng thường dùng trị đái đường.
477- LIM VANG
477- LIM VANG
LIM VANG
Hoa em tên gọi Lim Vang
Chùm đơn, lông sét, mầu vàng, bầu lông
Vỏ dùng thay thế cây Bung (Parkia sumatrana)
Gỗ vàng, xử dụng ván bưng, cột, cày...
BXP
Sưu tập
Lim vang tên khoa học Peltophorum dasyrachis, chi Peltophorum Lim xẹt, Tông Caesalpinieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ lớn, nhánh non hoe. Lá hai lần kép, lá chét cứng, mốc trắng ở mặt dưới. Chùm hoa đơn, có lông sét; cánh hoa bằng nhau, màu vàng, bầu có lông. Quả mỏng chứa 3-6 hạt ngang.
Mùa hoa 2-4, lúc có lá non; quả tháng 5-11.
Thường gặp trong rừng thưa, từ Lạng Sơn đến Kiên Giang (Phú Quốc). Cũng thường được trồng. Ở nước ta có vài thứ; thứ hoa vàng Bắc Bộ (var- tonkinensis (Pierre) K.et S S Larsen) có kích thước nhỏ hơn.
Gỗ đỏ vàng, khá cứng, dùng làm ván cột, cày. Vỏ dùng thay vỏ cây Bung rép - Parkia sumatrana làm thuốc hãm uống trị ho.
LIM VANG
Hoa em tên gọi Lim Vang
Chùm đơn, lông sét, mầu vàng, bầu lông
Vỏ dùng thay thế cây Bung (Parkia sumatrana)
Gỗ vàng, xử dụng ván bưng, cột, cày...
BXP
Sưu tập
Lim vang tên khoa học Peltophorum dasyrachis, chi Peltophorum Lim xẹt, Tông Caesalpinieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ lớn, nhánh non hoe. Lá hai lần kép, lá chét cứng, mốc trắng ở mặt dưới. Chùm hoa đơn, có lông sét; cánh hoa bằng nhau, màu vàng, bầu có lông. Quả mỏng chứa 3-6 hạt ngang.
Mùa hoa 2-4, lúc có lá non; quả tháng 5-11.
Thường gặp trong rừng thưa, từ Lạng Sơn đến Kiên Giang (Phú Quốc). Cũng thường được trồng. Ở nước ta có vài thứ; thứ hoa vàng Bắc Bộ (var- tonkinensis (Pierre) K.et S S Larsen) có kích thước nhỏ hơn.
Gỗ đỏ vàng, khá cứng, dùng làm ván cột, cày. Vỏ dùng thay vỏ cây Bung rép - Parkia sumatrana làm thuốc hãm uống trị ho.
476- ME
476- ME
ME
Me em ba cánh hoa vàng
Quả dài mọc thõng...các nàng rất mê
Vị chua làm dịu nắng Hè
Cây trồng làm cảnh... Mứt thì...hết chê!
BXP
Sưu tập
chi Tamarindus Me
Me tên khoa học Tamarindus indica L., chi Tamarindus Me, Tông Detarieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ to, lá kép lông chim chẵn. Chùm hoa ở ngọn các nhánh nhỏ. Hoa có 2 lá bắc vàng, 4 lá đài trắng; 3 cánh hoa vàng có gân đỏ. Quả dài, mọc thõng xuống, hơi dẹt, thẳng, thịt quả (cơm quả) chua.
Mùa quả tháng 10-11.
Trồng làm cây bóng mát và lấy quả ăn, chế mứt, làm nước giải khát hoặc nấu canh chua.
Quả Me dùng ăn tươi hay làm mứt hoặc pha nước đường uống dùng chống bệnh hoại huyết, đau gan vàng da và chống nôn oẹ.
Vỏ Me thường dùng làm thuốc cầm máu, trị ỉa chảy, lỵ và nấu nước ngậm, súc miệng chữa viêm lợi răng. Lá dùng trị bệnh ngoài da, thường tắm cho trẻ em đề phòng bệnh ngoài da vào mùa hè.
ME
Me em ba cánh hoa vàng
Quả dài mọc thõng...các nàng rất mê
Vị chua làm dịu nắng Hè
Cây trồng làm cảnh... Mứt thì...hết chê!
BXP
Sưu tập
chi Tamarindus Me
Me tên khoa học Tamarindus indica L., chi Tamarindus Me, Tông Detarieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ to, lá kép lông chim chẵn. Chùm hoa ở ngọn các nhánh nhỏ. Hoa có 2 lá bắc vàng, 4 lá đài trắng; 3 cánh hoa vàng có gân đỏ. Quả dài, mọc thõng xuống, hơi dẹt, thẳng, thịt quả (cơm quả) chua.
Mùa quả tháng 10-11.
Trồng làm cây bóng mát và lấy quả ăn, chế mứt, làm nước giải khát hoặc nấu canh chua.
Quả Me dùng ăn tươi hay làm mứt hoặc pha nước đường uống dùng chống bệnh hoại huyết, đau gan vàng da và chống nôn oẹ.
Vỏ Me thường dùng làm thuốc cầm máu, trị ỉa chảy, lỵ và nấu nước ngậm, súc miệng chữa viêm lợi răng. Lá dùng trị bệnh ngoài da, thường tắm cho trẻ em đề phòng bệnh ngoài da vào mùa hè.
475- GỤ LAU
chiSindora Gụ mật, gụ lau
475- GỤ LAU
GỤ LAU
BXP
Hoa em tên gọi Gụ Lau
Hình chùy, lông phủ một mầu vàng hung
Gỗ em mối mọt đừng hòng...
Tên trong sách Đỏ...coi chừng mất em!
Sưu tập
Gụ lau tên khoa học Sindora tonkinensis, chiSindora Gụ mật, gụ lau, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ to, rụng lá. Lá kép lông chim một lần chẵn. Lá đài phủ đầy lông nhung. Cụm hoa hình chùy, phủ đầy lông nhung màu vàng hung. Hoa có từ 1-3 cánh, cánh nạc. Bầu có cuống ngắn, phủ đầy lông nhung; vòi cong, nhẵn, núm hình đầu. Quả đậu, không phủ gai, thường có 1 hạt.
Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 7-9, tái sinh bằng hạt.
Mọc rải rác trong rừng Quảng Ninh, Hà Bắc, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hòa.
Gỗ gụ lau có màu nâu thẫm, không bị mối mọt hay mục, hơi có vân hoa. Gỗ gụ tốt, thường dùng trong xây dựng, đóng thuyền hay đồ dùng gia đình cao cấp như sập, tủ chè. Vỏ cây giàu tamin, trước đây thường dùng để nhuộm lưới đánh cá. Hoa của cây là nguồn mật tốt cho ong.
Sẽ nguy cấp, do tình trạng khai thác lạm dụng. Mức độ đe doạ: Bậc V.
475- GỤ LAU
GỤ LAU
BXP
Hoa em tên gọi Gụ Lau
Hình chùy, lông phủ một mầu vàng hung
Gỗ em mối mọt đừng hòng...
Tên trong sách Đỏ...coi chừng mất em!
Sưu tập
Gụ lau tên khoa học Sindora tonkinensis, chiSindora Gụ mật, gụ lau, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ to, rụng lá. Lá kép lông chim một lần chẵn. Lá đài phủ đầy lông nhung. Cụm hoa hình chùy, phủ đầy lông nhung màu vàng hung. Hoa có từ 1-3 cánh, cánh nạc. Bầu có cuống ngắn, phủ đầy lông nhung; vòi cong, nhẵn, núm hình đầu. Quả đậu, không phủ gai, thường có 1 hạt.
Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 7-9, tái sinh bằng hạt.
Mọc rải rác trong rừng Quảng Ninh, Hà Bắc, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hòa.
Gỗ gụ lau có màu nâu thẫm, không bị mối mọt hay mục, hơi có vân hoa. Gỗ gụ tốt, thường dùng trong xây dựng, đóng thuyền hay đồ dùng gia đình cao cấp như sập, tủ chè. Vỏ cây giàu tamin, trước đây thường dùng để nhuộm lưới đánh cá. Hoa của cây là nguồn mật tốt cho ong.
Sẽ nguy cấp, do tình trạng khai thác lạm dụng. Mức độ đe doạ: Bậc V.
474- VÀNG ANH LÁ NHỎ
4- Tông Detarieae
chi Saraca - Vàng anh
474- VÀNG ANH LÁ NHỎ
VÀNG ANH LÁ NHỎ
Vàng anh lá nhỏ không gai,
Lá lông chim chẵn từng đôi chét gần
Hoa thành ngù đặc mầu cam
Cây trồng làm cảnh, chị em ưa dùng....
BXP
Sưu tập
Vàng anh lá nhỏ tên khoa học Saraca indica L., chi Saraca - Vàng anh, Tông Detarieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây cao, không gai và nhẵn. Lá kép lông chim chẵn, với 4-6 đôi lá chét, gần hình ngọn giáo thuôn, màu lục sẫm và bóng ở trên, nhạt màu hơn ở dưới. Hoa màu cam, thành ngù đặc ở nách lá. Quả đậu đen, dẹp, gần hóa gỗ; hạt 4-8, gần hình cầu.
Ra hoa tháng 2, quả tháng.
Ở nước ta, cây mọc ở ven nước, chỗ ẩm mát ở nhiều nơi. Cũng thường được trồng làm cảnh.
Vỏ có tác dụng thu liễm.
Ở Ấn Độ, vỏ dùng trị bệnh đau dạ con và trị rong kinh; cũng dùng trị bò cạp cắn.
chi Saraca - Vàng anh
474- VÀNG ANH LÁ NHỎ
VÀNG ANH LÁ NHỎ
Vàng anh lá nhỏ không gai,
Lá lông chim chẵn từng đôi chét gần
Hoa thành ngù đặc mầu cam
Cây trồng làm cảnh, chị em ưa dùng....
BXP
Sưu tập
Vàng anh lá nhỏ tên khoa học Saraca indica L., chi Saraca - Vàng anh, Tông Detarieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây cao, không gai và nhẵn. Lá kép lông chim chẵn, với 4-6 đôi lá chét, gần hình ngọn giáo thuôn, màu lục sẫm và bóng ở trên, nhạt màu hơn ở dưới. Hoa màu cam, thành ngù đặc ở nách lá. Quả đậu đen, dẹp, gần hóa gỗ; hạt 4-8, gần hình cầu.
Ra hoa tháng 2, quả tháng.
Ở nước ta, cây mọc ở ven nước, chỗ ẩm mát ở nhiều nơi. Cũng thường được trồng làm cảnh.
Vỏ có tác dụng thu liễm.
Ở Ấn Độ, vỏ dùng trị bệnh đau dạ con và trị rong kinh; cũng dùng trị bò cạp cắn.
473- CHÂN TRÂU
473- CHÂN TRÂU
CHÂN TRÂU
Em, Móng bò tai voi, còn gọi
Cây Chân trâu, thân gỗ, lá dai
Chùm hoa ngù mảnh, nụ dài
Lá trộn dầu giấm nhiều người thích ăn.
BXP
Sưu tập
Chân trâu tên khoa học Bauhinia malabarica Roxb., chi Bauhinia Ban, Tông Cercideae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Chân trâu hay móng bò Tai voi: Cây gỗ, Lá dai, màu lục lờ hay mốc bạc ở mặt dưới, hình tim sâu ở gốc, chia 2 thuỳ ở chóp, với thuỳ tròn, tách nhau bởi một gốc rộng. Hoa thành chùm, ngù hoa mảnh, nụ tròn dài. Quả màu nâu sẫm, vỏ quả trong có lông dạng sợi màu vàng. Hạt 10-30.
Mùa hoa tháng 5-6, quả chín và rụng tháng 2-3.
Ở Việt Nam thường gặp trong các rừng rụng lá mùa khô ở cao độ thấp. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Lá có vị chua, có thể dùng ăn sống trộn dầu giấm, hoặc nấu chín như các loại rau khác.
CHÂN TRÂU
Em, Móng bò tai voi, còn gọi
Cây Chân trâu, thân gỗ, lá dai
Chùm hoa ngù mảnh, nụ dài
Lá trộn dầu giấm nhiều người thích ăn.
BXP
Sưu tập
Chân trâu tên khoa học Bauhinia malabarica Roxb., chi Bauhinia Ban, Tông Cercideae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Chân trâu hay móng bò Tai voi: Cây gỗ, Lá dai, màu lục lờ hay mốc bạc ở mặt dưới, hình tim sâu ở gốc, chia 2 thuỳ ở chóp, với thuỳ tròn, tách nhau bởi một gốc rộng. Hoa thành chùm, ngù hoa mảnh, nụ tròn dài. Quả màu nâu sẫm, vỏ quả trong có lông dạng sợi màu vàng. Hạt 10-30.
Mùa hoa tháng 5-6, quả chín và rụng tháng 2-3.
Ở Việt Nam thường gặp trong các rừng rụng lá mùa khô ở cao độ thấp. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Lá có vị chua, có thể dùng ăn sống trộn dầu giấm, hoặc nấu chín như các loại rau khác.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)