chiSindora Gụ mật, gụ lau
475- GỤ LAU
GỤ LAU
BXP
Hoa em tên gọi Gụ Lau
Hình chùy, lông phủ một mầu vàng hung
Gỗ em mối mọt đừng hòng...
Tên trong sách Đỏ...coi chừng mất em!
Sưu tập
Gụ lau tên khoa học Sindora tonkinensis, chiSindora Gụ mật, gụ lau, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu
Cây gỗ to, rụng lá. Lá kép lông chim một lần chẵn. Lá đài phủ đầy lông nhung. Cụm hoa hình chùy, phủ đầy lông nhung màu vàng hung. Hoa có từ 1-3 cánh, cánh nạc. Bầu có cuống ngắn, phủ đầy lông nhung; vòi cong, nhẵn, núm hình đầu. Quả đậu, không phủ gai, thường có 1 hạt.
Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 7-9, tái sinh bằng hạt.
Mọc rải rác trong rừng Quảng Ninh, Hà Bắc, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hòa.
Gỗ gụ lau có màu nâu thẫm, không bị mối mọt hay mục, hơi có vân hoa. Gỗ gụ tốt, thường dùng trong xây dựng, đóng thuyền hay đồ dùng gia đình cao cấp như sập, tủ chè. Vỏ cây giàu tamin, trước đây thường dùng để nhuộm lưới đánh cá. Hoa của cây là nguồn mật tốt cho ong.
Sẽ nguy cấp, do tình trạng khai thác lạm dụng. Mức độ đe doạ: Bậc V.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét