GÁO TRẮNG
Thân hình trụ, tán rộng
Lá bầu dục, thuôn, xoan
Hoa hình cầu, da cam
Ðế
hoa ăn, vỏ bổ.
BXP
Sưu tập
Gáo, Gáo trắng, Cà tôm, Phay vì - Anthocephalus
cadamba, chi
Anthocephalus, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)
Mô tả: Cây gỗ lớn cao 15-20m, thân thẳng,
hình trụ, tán rộng. Lá hình bầu dục, thuôn, xoan hay xoan ngược, đột nhiên cụt
hay thon nhọn ngắn và tròn ở gốc, có mũi, nhọn ở đầu, dài 10-20cm, rộng 5-7cm,
có lông khi còn non, lấp lánh và màu nâu sẫm ở trên, nâu sáng ở dưới; cuống lá
2-3 cm. Hoa màu da cam, thành đầu hình cầu, đơn độc, ở ngọn, đường kính
2,5-6cm. Quả khô, cao 5mm, rộng 1,5mm, dai, dính phần gốc với đế hoa nạc. Hạt
đen đen, có góc.
Hoa tháng 7-9, quả tháng 10-11.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc ở các tỉnh từ Lào Cai, Hà
Giang, Hoà Bình đến các tỉnh miền Trung. Cây ưa đất tốt, tầng đất dày và ẩm.
Tái sinh hạt mạnh, sinh trưởng nhanh, ở chỗ ẩm sáng, dọc theo bìa rừng, ven suối.
Công dụng: Vỏ bổ, hạ nhiệt, làm se. Ðế hoa hoá nạc dùng ăn được. Ở
Yên Bái, vỏ dùng ngâm trong nước sôi chữa ho được xem như là bổ. Ở Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh, vỏ dùng chữa sốt rét. Ở Lào Cai, người ta dùng vỏ để nhuộm đen.
Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ trị rắn cắn. Nước sắc lá dùng
súc miệng trong trường hợp bị bệnh aptơ. Quả se dùng trị ỉa chảy. Ở Campuchia,
nhân dân vùng Xiêm Riệp dùng thân và vỏ để chế một loại thuốc giảm đau và làm dịu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét