CHÈ
Em là bạn
của trăm nhà
Chè
tươi, chè mạn, chè khô...đủ hình
Loài em
mang nặng duyên tình
Tiêu
cơm, giải khát, trí minh, sức cường.
BXP
Sưu tập
Chè, Trà - Camellia sinensis, Chi Camellia - Trà, Họ Theaceae Chè, Bộ Ericales Bộ Thạch nam hay bộ Đỗ quyên
Mô tả: Cây nhỡ thường
xanh, cao 1-6m. Lá mọc so le, hình trái xoan, dài 4-10cm, rộng 2-2,5cm, nhọn gốc,
nhọn tù có mũi ở đỉnh, phiến lá lúc non có lông mịn, khi già thì dày, bóng, mép
khía răng cưa rất đều. Hoa to, với 5-6 cánh hoa màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách
lá, có mùi thơm; nhiều nhị. Quả nang thường có 3 van, chứa mỗi ở một hạt gần
tròn, đôi khi nhăn nheo.
Hoa tháng 9-10; quả tháng 11-3.
Nơi mọc: Gốc ở Bắc Ấn Độ và Nam Trung Quốc, được
truyền sang Mianma, Thái Lan, Việt Nam. Chè được trồng khắp nơi ở nước ta, tập
trung nhiều ở Vĩnh Phú, Hà Giang, Bắc Thái, Quảng Nam - Đà Nẵng cho tới Đắc Lắc,
Lâm Đồng.
Công dụng: Chè có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải
khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần, làm cho đầu não được thư thái, da thịt mát
mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm, bớt mụn nhọt, và cầm tả lỵ. Chè tăng cường sức làm
việc trí óc và của cơ, làm tăng hô hấp, tăng cường và điều hoà nhịp đập của
tim. Nó cũng lợi tiểu, làm dễ tiêu hoá.
Thường được
dùng trong các trường hợp: Tâm thần mệt mỏi, ngủ nhiều; đau đầu, mắt mờ; sốt
khát nước; tiểu tiện không lợi; ngộ độc rượu. Dùng ngoài, nấu nước rửa vết bỏng
hay lở loét thì chóng ra da và lên da non.