LỘC VỪNG HOA CHÙM
Lá dạng màng, thuôn hay xoan ngược
Hoa nhiều bông ở ngọn, thòng dài
Quả thon hẹp mang đài tồn tại
Chữa đường ruột, hen xuyễn, trị ho.
BXP
Sưu tập
Cây mưng, Lộc vừng hoa chùm, Chiếc chùm,
Tam lang - Barringtonia racemosa, Chi Barringtonia Lộc vừng,
Họ Lecythidaceae - Lộc
vừng, Mưng, Chiếc, Tam lang, Bộ Ericales Thạch lam hay Đỗ quyên
Mô tả: Cây gỗ có kích thước trung bình. Lá dạng
màng, thuôn, xoan ngược hay hình ngọn giáo, thon hẹp rồi thắt lại gần như hình
tim trên cuống, có mũi nhọn, dài 10-30cm, rộng 5-10cm, cuống dài 3-7cm. Hoa nhiều,
thành bông ở ngọn hay ở bên thòng xuống dài 25-50cm. Quả bằng quả trứng gà,
thon hẹp, bao bởi đài hoa tồn tại, có khi có 4 góc thon hẹp, nhẵn. Hạt đơn độc,
xoan thuôn.
Hoa tháng 4-7.
Nơi mọc: Cây mọc rải rác ở khắp nước ta, thường
ở gần bờ biển, hay dựa rạch từ Hoà Bình đến Biên Hoà. Cây mọc rải rác ở khắp nước
ta, thường ở gần bờ biển, hay dựa rạch từ Hoà Bình đến Biên Hoà.
Công dụng: Rễ được dùng
trị bệnh sởi. Quả dùng trị
ho và hen suyễn. Nhân hạt giã ra thêm bột và dầu, dùng trị ỉa chảy. Hạt được
dùng trị các cơn đau bụng, và bệnh về mắt, còn dùng để duốc cá.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét