Sưu tập :
Gà so họng
trắng Arborophila brunneopectus albigula, chi Arborophila, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ
Gà Galliformes
Chim trưởng thành: Trán vàng lục xám có chấm đen, càng ra phía sau những
chấm đen càng lớn và dày làm thành dải đen ở sau gáy kéo dài xuống sau cổ Một
dải đen chạy t ừ gốc mỏ vòng qua mắt ra hai bên cổ. Trên mắt có dải lộng mày
rộng và dài, màu trắng. Phía dưới mắt, má cằm và phần trên họng trắng tinh,
phần dưới họng trắng phớt hồng và có chấm đen.
Ngực nâu vàng lục,
nhạt dần về phía sườn và bụng, Phần trên cơ thể màu vàng lục, có vằn đen lẫn
nâu, Lông ở sườn trắng mút lông đen. Mắt nâu. Da trần quanh mắt đỏ, Mỏ đen,
Chân hồng vàng.
Kích thước: Chim đực: cánh: 135 - 152; đuôi:, 55 - 60;
Chim cái: cánh: 125 - 135; đuôi: 50mm.
Phân bố: Gà so họng trắng phân bố ở các núi cao từ 1.000 đến 1.500m thuộc vùng
trung Trung bộ. Các vật mẫu đã bắt được ở cao nguyên Lâm viên, gần Đà Lạt và
cao nguyên Di Linh.
Nguồn: SVRVN
T6.32
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét