(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
ĐÓT
Cỏ cao 3m rưỡi, giống sậy, lau
Lá cứng, hình giáo rộng, nhọn mũi
Chuỳ hoa ở ngọn, có nhánh mịn, rất nhiều
Thân lá lợp nhà, cụm hoa già làm chổi.
BXP
Sưu tập
mới
Đót, Chít - Thysanolaena
latifolia, Chi Thysanolaena, Họ Cỏ, lúa - Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cỏ
cao tới 3,5m hay hơn, giống sậy và lau. Thân to 5-8mm. Lá cứng, hình giáo rộng,
nhọn mũi, ôm lấy thân, có mép, hơi ráp, dài 30-60cm, rộng 5-10cm. Chuỳ hoa ở ngọn,
mềm, lúc đầu dựng đứng rồi mọc toả ra, dài 30-60cm, có nhánh mịn và rất nhiều.
Bông nhỏ rất nhiều, hình dải thuôn, dài 1-1,5mm. Quả thóc nhỏ thuôn, gần hình cầu,
nằm trong những mày nhỏ cứng.
Nơi mọc: Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, thường
gặp trên đất khô vùng núi, trong các savan ven các rừng của nước ta từ 50m đến
độ cao 2000m.
Công dụng: Thân
lá dùng để lợp nhà. Cụm hoa già làm chổi. Lá dùng gói bánh chưng thay lá dong.
Nước vắt chồi lá non dùng nhỏ tai trị ve chui vào tai. Ở miền Bắc nước ta, có một
loài bướm (Brihaspa atrostigmella thuộc họ Lepidop tera) đẻ trứng ở ngoài thân
cây và các con sâu nhộng chui vào lớn lên trong các chồi của cây Đót vào mùa
đông. Người ta bắt những sâu này để bán và làm thuốc. Nhộng có màu trắng vàng
dài khoảng 35mm, có thể ăn sống với một ít rượu hoặc xào với mỡ. Người ta dùng
thay vị Đông trùng hạ thảo, có tính bồi dưỡng và bổ.
Ghi chú: Vị thuốc
Đông trùng hạ thảo là một loài nấm có tên Cordyceps sinensis (Berk) Sace., thuộc
họ Hypocreaceae. Nấm này mọc ký sinh trên sâu non của một loài sâu họ Cánh bướm.
Nấm hút chất bổ từ con sâu non nằm dưới đất trong mùa đông làm sâu chết và đến
mùa hè, nấm phát triển khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào đầu con sâu.
Vào tháng 6-7, người ta đào lấy tất cả xác sâu và nấm mang về rửa sạch phơi hơi
khô, phun rượu rồi phơi khô hẳn để dùng. Như vậy, vị thuốc gồm có phần sâu non
dài 2-3cm và quả thể của nấm dài 3-5cm, có khi hơn, tới 11cm, có gốc phình, đầu
nhọn, có thể đặc khi còn non hoặc rỗng khi già. Đông trùng hạ thảo thường xuất
hiện trong các rừng ẩm ướt của các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Tây Khương, Tây Tạng
của Trung Quốc; chưa được ghi nhận có ở nước ta. Dược điển của Trung Quốc ghi về
tính vị, công năng và chủ trị của Đông trùng hạ thảo: Vị ngọt, tính bình, có
tác dụng bổ phế, ích thận; chỉ huyết hoá đàm, dùng chữa hư lao sinh ho, suyễn
thở, ho ra máu, liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi. Liều dùng 3-9g.