(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
SẢ MAO LƯƠNG
Cây thảo, phân nhánh nhiều
Lá dài, bẹ trắng, rộng
Cụm hoa bông nhỏ, nhiều
Dùng
gia vị, làm thuốc.
BXP
Sưu tập
mới
Sả,
Mao hương - Cymbopogon citratus, Chi Cymbopogon, Họ Cỏ, lúa Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4
Mô tả: Cây thảo sống
lâu năm, mọc thành bụi, phân nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Thân rễ trắng hoặc
hơi tím. Lá dài đến 1m, hẹp, mép hơi ráp; bẹ trắng, rộng. Cụm hoa gồm nhiều
bông nhỏ không cuống.
Nơi mọc:
Loài liên nhiệt đới mọc hoang và được trồng lấy củ, lá làm gia vị và làm thuốc.
Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch và phơi trong râm mát cho khô.
Công dụng: Vị ngọt,
tính ấm, có mùi thơm. Ngoài công dụng dùng làm gia vị, Sả đã được dùng làm thuốc
từ lâu đời trong nhân dân ta, Tuệ Tĩnh từng nói về Sả: vị đắng, tính ấm, mùi
thơm. Bạt hôi thối, trừ tà khí, giải cảm hàn thấp nóng sốt, trị đau bụng lạnh dạ,
nôn mửa. Ngày nay, ta dùng Sả chữa: cảm mạo, nóng sốt đau đầu, đau dạ dày, ỉa
chảy, phong thấp tê đau, đòn ngã tổn thương, bụng dạ trướng đau, viêm tai giữa
có mủ, ho, cước khí, kinh nguyệt không đều, phù thũng khi có mang. Người ta còn
dùng toàn cây Sả chưng cất tinh dầu; tinh dầu Sả dùng khử mùi hôi tanh, xua ruồi
muỗi. Dùng xoa ngoài chữa cúm và phòng bệnh truyền nhiễm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét