282-BIẾN HOÁ
BIẾN HOÁ
Tên Biến hoá nhưng em giản dị
Lá mùi thơm đặc biệt khi vò
Nguồn gen quí hiếm - Bậc E
Rễ chữa cảm sốt, thấp tê, ho nhiều.
BXP
Sưu tập
Biến hoá tên khoa họcAsarum balasae Franch. 1898,Chi Asarum Tế tân, Họ Mộc hương namAristolochiaceae, Bộ Piperales Hồ tiêu
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 10 - 20cm. Thân rễ tròn, có đốt ngắn, thường phân nhánh, mang nhiều rễ con, vò nát có mùi thơm đặc biệt. Lá mọc so le, có 2 - 6 lá cái, có cuống, có lông, phiến lá dày, hình tim tròn, dài 10 - 12cm, rộng 6 - 8cm, có lông cả 2 mặt, ở mặt trên còn có những túm lông ngắn, mép nguyên. Hoa 1 - 2 cái, mọc riêng lẻ ở kẽ lá hoặc ở ngọn, hoa có cuống, thường mọc cong lên. Bao hoa màu nâu nhạt, có đốm trắng, đầu chia thành 3 thùy, hình mác rộng. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, trung đới hình mác, vượt lên trên bao phấn. Vòi nhụy hình ống, ngắn bằng 1/3 bao phấn, ở đỉnh tách thành 6 đầu nhụy. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, bên ngoài có những hàng lông chạy dọc. Hạt nhỏ, màu đen nhẵn.
Mùa hoa tháng 3 - 5, mùa quả tháng 5 - 7. Tái sinh chồi vào mùa xuân. Có thể tách các nhánh con từ thân rễ để trồng. Trong tự nhiên đã quan sát được cây co mọc ừ hạt.
Mọc ở hốc đá ven suối, ở độ cao 700m trở lên. Cây ưa bóng, ưa ẩm, thường mọc dưới tán rừng trên đất ẩm, nhiều mùn.
Việt Nam: mới chỉ gặp ở Cao Bằng (Quảng Hòa), Hà tây (Ba Vì).
Nguồn gen qúy hiếm. Rễ và thân rễ dùng làm thuốc chữa ho, viêm phế quản, cảm sốt và tê thấp.
Đang nguy cấp. Mức độ đe dọa: Bậc E. Ngoài điểm thu mẫu trước đây ở Ba Vì, điểm phân bố Quảng Hòa - Cao Bằng được coi là nơi phát hiện mới đây (1973), nhưng số lượng cá thể không đáng kể, lại mọc ở gần đường đi, dễ dàng bị tàn phá.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét