2- Bộ Alismatales Trạch tả
Đây là Bộ mới chưa sưu tập, sẽ lần lượt sưu tập theo Hệ thống các Họ sau:
2- Họ Aponogetonaceae - thủy ung
3- Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh
4- Họ Butomaceae - cỏ lận
5- Họ Cymodoceaceae - cỏ kiệu, cỏ năn, cỏ đốt tre, cỏ hẹ
6- Họ Hydrocharitaceae - lá sắn, cỏ nhật, tóc tiên nước, thủy thảo
7- Họ Juncaginaceae - thủy mạch đông
8- Họ Limnocharitaceae - nê thảo (kèo nèo, cù nèo, choóc)
9- Họ Posidoniaceae - cỏ biển (tên gọi này chia sẻ với các họ khác như Cymodoceaceae, Hydrocharitaceae, Ruppiaceae, Zosteraceae)
10- Họ Potamogetonaceae - rong mái chèo
11- Họ Ruppiaceae - cỏ kim
12- Họ Scheuchzeriaceae - cỏ băng chiểu
13- Họ Tofieldiaceae - nham xương bồ
14- Họ Zosteraceae - rong lá lớn
1- Họ Alismataceae - trạch tả (mã đề nước)
Cụm hoa thường là hoa phức, một số loài là dạng hoa tán hay dạng các bông hoa riêng biệt. Hoa đơn tính hoặc lưỡng tính, đài, cánh, nhị, nhụy là bội số của 3. Hoa thường là dễ thấy và có màu trắng, hồng, tía, đôi khi có màu vàng hay các đốm tía. Các cánh hoa ít khi tồn tại quá một ngày. Quả hạch nhỏ, các hạt không có nội nhũ và có phôi dạng xếp nếp hay cong.
Theo wikipedia, Họ Alismataceae Trạch tả có 17 chi đều là "trang chưa được viết". Tôi cố mày mò sưu tập được ba cây: Trạch tả hay Mã đề nước, Từ cô hay Rau mác và Từ cô kiểng hay Từ cô lá tim.
291- TRẠCH TẢ
[img]http://t0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcSwMVAMbWFi3SptPPt4-h3jC37-
hPrtnmuRSsOwWhkDO1DP2JPKGg[/img]
TRẠCH TẢ
Lá dai, hình phiến trái xoan
Loài thân rễ, thường mọc hoang ao hồ
Hoa lưỡng tính có mẫu ba
Trị tiểu bí, lỵ, mắt hoa, bụng đầy.....
BXP
Sưu tập
Trạch tảtên khoa họcAlisma plantago - aquatica L., chi AlismaTrạch tả, Họ Alismataceae - trạch tả (mã đề nước), Bộ Alismatales Trạch tả.
Cây thảo cao 40-50cm, có thân rễ hình cầu hay hình con quay nạc. Lá dai, phiến hình trái xoan - mũi mác hoặc lõm ở gốc, mọc đứng hoặc trải ra, dài 15-20cm, rộng 3-7cm; gân từ gốc 5-7, cuống lá dài bằng phiến. Cụm hoa chuỳ to, cao 30-120cm, nhánh dài mang xim co gồm những hoa lưỡng tính; lá đài 3; cánh hoa 3; nhị 6, lá noãn 20-30 đính theo một vòng. Quả bế đẹp.
Mùa hoa tháng 10-11.
Cây mọc hoang ở các đầm ao và ruộng. Cũng được trồng lấy thân rễ làm thuốc. Thu hái thân rễ vào mùa thu, rửa sạch, cạo hết rễ nhỏ, phơi khô và sấy với diêm sinh. Khi dùng tẩm rượu hoặc nước muối, sao vàng.
Vị ngọt, mặn, tính hàn. Thường dùng chữa tiểu tiện bất lợi, đái đường, thuỷ thũng, viêm thận, bí tiểu tiện, đái ra máu, đái dắt, đái buốt, bụng đầy trướng, ỉa chảy, kiết lỵ, bạch đới, hoàng đản, mắt đỏ, đau lưng, di tinh. Cũng có thể dùng làm thuốc lợi sữa cho phụ nữ thiếu sữa và chữa được chứng choáng, đầu váng mắt hoa. Ngày dùng 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Lá dùng ngoài trị bệnh ngoài da.
Ðồng bào Thái ở Mộc Châu lấy lá và nụ hoa đem về nấu ăn.
Ðơn thuốc: Chữa thuỷ thũng, đái đục và ỉa chảy có khát nước, nôn oẹ: Trạch tả 12g, ý dĩ sao 10g. Ty giải 10g, tán bột uống hay sắc uống.
Ghi chú: Hạt Trạch tả cũng có tác dụng lợi tiểu như hạt Mã đề.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét