GIỌT SÀNH
Cây nhỏ, nhánh non nhẵn
Lá thay đổi, xoan, thuôn
Hoa trắng, xim ở ngọn
Chữa tê thấp, tiêu viêm.
BXP
Sưu tập
Giọt sành, Bã mía, Thanh táo rừng - Pavetta indica, chi Pavetta, họ
Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)
Mô tả: Cây nhỏ mảnh
hay cây gỗ nhỏ, có cành mọc đối với nhánh non mảnh, nhẵn, có lông bột hay lông
mềm. Lá mọc đối, có hình dạng thay đổi, hình trái xoan thuôn, nhẵn, có lông bột
hay lông mềm ở mặt dưới. Hoa trắng, thành xim ở ngọn, có khi thành chuỳ, ngắn
hơn lá; lá bắc dạng màng, rộng, dạng đấu, tồn tại. Quả dạng quả mọng, hình cầu,
có 2 ô, mang một đầu nhuỵ tồn tại dạng vòng. Hạt 1 trong mỗi ô, màu nâu đen
đen, phẳng hay lõm ở trong, lồi trên mặt lưng.
Nơi mọc: Có nhiều thứ khác nhau phân bố khắp
nước ta, mọc dọc theo các suối ở rừng thứ sinh sau nương rẫy, gặp trong rừng đất
sét ở Hoà Bình, Quảng Ninh, Vĩnh Phú.
Công dụng: Rễ
đắng, có tác dụng khai vị lợi tiểu. Lá tiêu viêm, sát trùng.
Ở Việt Nam, gỗ chẻ mỏng nấu nước như
Chè, dùng chữa tê thấp. Quả ngâm giấm được dùng làm gia vị.
Ghi chú: Thứ Giọt sành lông trắng - Pavetta indica L. var. canescens Pit., gặp nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên, cũng được dùng chữa tê thấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét