Ô RÔ NƯỚC
Thân tròn, nhiều rãnh dọc
Lá mọc đối, sát thân
Hoa xanh lam hay trắng
Trị nhức mỏi, ho hen.
BXP
Sưu tập
Ô rô nước - Acanthus ilicifolius, Chi Acanthus, Họ
Ô rô - Acanthaceae, Bộ Lamiales Hoa
môi (nhánh 11)
Mô tả: Cây thảo cao 0,5-1,5m, thân tròn màu xanh, có nhiều rãnh
dọc. Lá mọc đối, sát thân, hầu như không cuống, phiến cứng, mép lượn sóng, có
răng cưa không đều và có gai nhọn. Hoa màu xanh lam hay trắng, xếp 4 dãy thành
bông. Quả nang dạng bầu dục, màu nâu bóng, có 4 hạt dẹp, có vỏ trắng trắng và xốp.
Mùa hoa quả tháng 10-11.
Nơi mọc: Cây mọc ở
vùng ven sông, vùng biển nước lợ, ở dọc bờ biển nước ta. Có khi gặp mọc ven
sông suối ở Hoà Bình, Ninh Bình; gốc rễ ngập trong nước. Thu hái các bộ phận của
cây quanh năm, phơi khô; rễ lấy về, rửa sạch thái phiến, phơi khô để dùng.
Công dụng: Toàn cây thường dùng làm thuốc hưng
phấn, trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, ho đờm, hen suyễn. Rễ và lá còn được dùng
trị thủy thũng, đái buốt, đái dắt, chữa thấp khớp. Nhân dân Cà Mau (Minh Hải) vẫn
dùng nước nấu của đọt Ô rô với vỏ quả lá Quao để trị đau gan. Lá và rễ cũng được
dùng để ăn trầu, đánh cho nước trong, và cũng dùng chữa bệnh đường ruột.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét