1- Amaryllidaceae Họ Loa kèn đỏ
1- Hippeastrum, hay được bán dưới tên gọi như của Amaryllis, lan huệ , tỏi lơi 2- Crinumnáng (Đã sưu tập cây Trinh nữ hoàng cung, sẽ ST thêm...)
3- Narcissus, thủy tiên (Đã sưu tập)
4- Eucharis, loa kèn Amazon, ngọc trâm 5- Hymenocallis, bạch trinh, thủy tiên Peru, huệ nhện 6- Clivia, loa kèn Kaffir, huệ đỏ 7- Zephyranthes, phong huệ, loa kèn Rain, loa kèn Zephyr
309- LOA KÈN ĐỎ
Loa kèn đỏ, Huệ đỏ Hippeastrum equestre
Lan huệ, Tỏi lơi Hippeastrum puniceum
LOA KÈN ĐỎ
Em Huệ đỏ hay Loa kèn đỏ
Một loài hoa rực rỡ sắc màu
Kẻ Nam Mỹ, người Phi châu
Đôi khi lẫn lộn tên nhau khó lường.
BXP
Sưu tập
Loa kèn đỏtên khoa học Hippeastrum equestre (Ait) Herb, chi Hippeastrum,
Họ Loa kèn đỏ (Amaryllidaceae),Bộ Asparagaless Măng tây hay Thiên môn đông.
Loa kèn đỏ hay Lan huệ, Huệ lớn: Cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được nhập vào trồng làm cảnh khá phổ biến với tên Amaryllis. Amaryllis tại Hoa Kỳ là tên gọi một loài hoa rực rỡ nhất trong nhóm hoa có hình loa-kèn (trumpet), hoa nở gần như thường xuyên trong các ngày lễ nên rất được ưa chuộng. Tuy gọi là Amaryllis, nhưng thật ra các cây hoa (củ), gốc từ Nam Mỹ này là Hippeastrum. Amaryllis chính thức, gốc từ Nam Phi..còn gọi là naked ladies, là một cây hoa trồng ngoài trời.. Hippeatrum và Amaryllis đều thuộc gia đình thực vật AmaryllidaceaeCăn hành loại củ hình cầu, lớn, màu nâu, có phần cổ ngắn. Lá mọc thành 2 hàng, 4-5 cái, dầy đặc sau khi hoa tàn. Lá hình giải hẹp, thuôn nhọn ở đỉnh. Cụm hoa mọc từ đỉnh củ, giữa đám lá, trên một cuống chung mập, tròn, thẳng, màu xanh bóng, dài 30-40 cm, đỉnh mang 2-5 hoa. Hoa khá lớn có cuống ngắn. Cánh hoa dính lại thành ống ngắn, màu đỏ tươi, có vẩy. Quả thuộc loại nang, hình cầu.
Các chủng lai tạo có hoa màu sắc khác nhau như:H. equestre var. alba: Hoa màu trắng.H. equestre var. splendes: Hoa màu đỏ, cuống dái.H. equestre var. fulgidum: Hoa màu vàng cam tươi, mép cánh có viền trắng.H. equestre var. major: Hoa lớn màu vàng cam tươi, gốc cánh hoa màu xanh.
Cây thường trổ hoa vào tháng 7-8.
Vị ngọt cay, tính ấm, có độc, có tác dụng tán ứ tiêu thũng.
Thân hành thường được dùng đắp cầm máu và trị đòn ngã tổn thương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét