(Sưu tập bổ xung Bộ Gừng)
BẠCH ĐẬU KHẤU
Lá ngọn giáo hay hình trái xoan
Cụm hoa hình trụ, màu vàng vàng
Giữa Hè hoa nở, Thu vào quả
Thuốc trị đường tiêu, cũng chống nôn.
BXP
Sưu tập
mới
Bạch đậu khấu - Amomum
krervanh, chi Amomum, họ
Gừng - Zingiberaceae, 19-bộ
Zingiberales Bộ Gừng (nhánh 4)
Mô tả: : Cây thảo cao 2-3m. Lá xếp 2 dẫy, hình
trái xoan hay dài tới 60cm, rộng tới 12cm, nhưng thường chỉ dài 35cm, rộng 7-8
cm, lá có rạch, có điểm tuyến, hơi có mạng; cuống lá rất ngắn, có cánh rộng.
Cán hoa 1-2 cái, ở gốc thân, có vẩy lợp, hình tam giác, có lông vàng kim ở
ngoài. Cụm hoa hình trụ, hơi hình nón, dài 8-11cm, rộng 4-5cm, lá bắc vàng rơm,
lợp khít nhau, có lông ở mặt ngoài, dài 4cm, rộng 15-17mm. Hoa nhỏ, màu vàng
vàng, chỉ để lộ cánh môi ra ngoài các lá bắc; ống tràng dài bằng đài có các thuỳ
màu trăng trắng chỉ dài bằng nửa cánh môi; cánh môi hình bầu dục, nguyên, vàng ở
giữa, hơi vàng ở mép. Quả có lông vàng kim, rồi hoá nhẵn, hình cầu, đường kính
16mm, có 5-6 cạnh hơi rô với 9 rạch. Hạt 5-9, hình cầu, hơi dẹp, đáy lõm.
Hoa tháng 5; quả tháng 8.
Nơi mọc: Loài đặc hữu của Campuchia, Thái Lan; cũng gặp ở vùng núi Thất Sơn của An
Giang. Thu hái quả ở những cây già (3 năm), khi quả từ màu xanh chuyển sang màu
vàng xanh thì hái, đem về phơi hay sấy khô, loại bỏ cuống rồi xông diêm sinh
(lưu huỳnh) cho vỏ trắng ra là được. Khi dùng bóc vỏ lấy hạt.
Công dụng: Vị cay, mùi thơm, tính ấm. Thường dùng trị bị nhiễm lạnh
đau bụng, khí trệ, bụng đầy trướng, nôn oẹ, hoặc sáng ăn tối nôn, ăn không
tiêu, đau bụng ỉa chảy, hay ợ hơi, trúng độc rượu.
Ngày dùng 4-8 g, dạng thuốc sắc hoặc bột.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét