(Sưu tập bổ xung Bộ Gừng)
RIỀNG TẦU
Cây thảo, lá xoan, hai đầu hẹp
Chùy hoa ở ngọn, có nhiều hoa
Quả tròn, mọng, ra hoa mùa Hạ
Trị đường hô hấp, thấp phong đau.
BXP
Sưu tập
mới
Riềng tàu - Alpinia
chinensis, Chi Riềng Alpinia, họ Gừng - Zingiberaceae, 19-bộ Zingiberales Bộ Gừng (nhánh 4)
Mô tả: Cây thảo cao khoảng 1m. Lá xoan - ngọn giáo, thon hẹp ở
hai đầu, nhọn thành mũi mảnh ở đầu, nhẵn cả 2 mặt, hơi có lông mi ở phía ngọn,
dài 25-30cm, rộng 5-6cm, bẹ có rạch, nhẵn; cuống lá rất ngắn. Chùy hoa ở ngọn,
mảnh, nhẵn, có các nhánh cách quãng, nhiều hoa, dài 15-25cm, rộng 3-4cm. Hoa
dài 24mm; tràng có thùy thuôn, lõm, có lông mi, dài 7mm; cánh môi bầu dục, thon
hẹp và lõm ở chóp. Quả dạng quả mọng, tròn to bằng hạt đậu Hà Lan, thường chứa
4 hạt, có 3 cạnh.
Hoa mùa hạ.
Nơi mọc: Loài phân bố
ở Trung Quốc, Lào, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng ven suối ẩm từ Lạng Sơn,
Hà Tây, tới Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Kon Tum, Lâm Ðồng. Thu hái thân rễ vào
mùa hè thu dùng tươi hay phơi khô để dùng dần.
Công dụng: Vị cay, tính ấm. Thường được dùng chữa
đau dạ dày, ho và rít hơi do viêm đường hô hấp; phong thấp đau nhức khớp xương;
kinh nguyệt không đều; đòn ngã ứ máu đình trệ, vô danh thũng độc. Dùng thân rễ
15-30g hoặc hạt 3-5g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy rễ tươi giã đắp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét