Thứ Bảy, 14 tháng 1, 2012

154- HOA HOÈ

154- HOA HOÈ



HOA HOÈ
Người chê "hoa Sói, hoa Hòe!"
Nhưng em vẫn vững cái nghề cứu dân!
"Blou trắng!" đẹp tuyệt trần!
Di động: Hoè Mễ, ai cần....gọi em.
BXP
Sưu tập
Hòe tên khoa họcSophora japonica L(.tên đồng nghĩaStypnolobium japonicum (L.) Schott), thuộc chi SophoraHọ Fabaceae (cánh bướm) Bộ Fabales ( Đậu
Cây nhỡ cao 5-6m, thân cành nhẵn, màu lục nhạt, có những chấm trắng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 11-17 lá chét mọc đối, hình bầu dục thuôn, mặt dưới hơi có lông. Hoa nhỏ, màu trắng hay vằn lục nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả đậu thắt eo ở khoảng giữa các hạt thành một chuỗi lúc khô thì nhăn nheo. Mùa hoa tháng 5-8, mùa quả tháng 9-10. 
Dược liệu: Nụ hoa thường gọi Hoè mễ, Hoa hoè và quả Hoè hay Hoè giác. 
Nụ hoa hình trứng có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn. Đài hoa hình chuông, màu vàng xám, phía trên xẻ thành 5 răng nông.. Cánh hoa chưa nở màu vàng, mùi thơm, vị hơi đắng, tính bình; quả Hoè có vị đắng, tính mát, đều có tác dụng hạ nhiệt, mát huyết, cầm máu, sáng mắt, bổ não. 
Nụ hoa sao chữa xuất huyết, cháy máu cam, ho ra máu, băng huyết, trĩ cháy máu, xích bạch lỵ, đau mắt, cao huyết áp, phòng ngừa đứt mạch máu não. Quả sao tồn tính chữa đại tiện ra máu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét