Thứ Sáu, 15 tháng 6, 2012

377- HUYẾT ĐẰNG

377- HUYẾT ĐẰNG



HUYẾT ĐẰNG
Dây leo, lá mọc so le
Có ba lá chét, cụm hoa màu vàng
Nhựa màu đỏ máu, mọc hoang
Bế kinh, phong thấp, ngã sưng....ưa dùng.
BXP
Sưu tập
Huyết đằng, Hồng đằng, Dây máutên khoa họcSargentodoxa cuneata,chi SargentodoxaHọ Lardizabalaceae Mộc thông hay Luân tôn, bộ Ranunculales Bộ Mao lương
Dây leo có thể cao tới 10m, vỏ ngoài màu hơi nâu. Thân cây tròn có vân, khi cắt ra có chất nhựa màu đỏ như máu. Lá mọc so le, có 3 lá chét, cuống dài 4-5-10cm; lá chét giữa có cuống ngắn, các lá chét bên không cuống, phiến lá chét giữa hình trứng, dài 8-16cm, rộng 4-9cm, các lá chét bên hình thận hơi to hơn lá giữa, và gân giữa lệch. Hoa ở nách lá, màu vàng hay vàng lục. Quả mọng hình trứng, khi chín có màu lam đen, xếp thành chùm. 
Hoa tháng 3-5 quả tháng 8-10. 
Cây mọc hoang ở Lào Cai, Bắc Thái, Hoà Bình, Lạng Sơn. Có thể thu hái thân cây quanh năm, trước hết chặt ra từng đoạn dài, để 3-5 ngày cho se bớt, rồi rửa sạch, thái miếng phơi khô. Khi chặt thì nhựa chảy ra như nhựa cây Kê huyết đằng, có thể hứng lấy nhựa về phơi khô mà dùng. 
Vị đắng chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, khư phong. 
Thường được dùng trị đau ruột, đau bụng, bế kinh, đau bụng kinh, phong thấp đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét