(Sưu tập lại Bộ Loa kèn)
HẸ
Em là Hẹ,
cũng tên Cửu thái
Dòng họ
Hành, mang lại sức xuân
Hơi chua,
hăng tí...yên tâm!
Bổ dương, giải
độc, mộng tinh...rất cần!
BXP
Sưu tập
Họ Hành - Alliaceae
H 48- Hẹ - Allium
tuberosum, chi Allium, Họ Hành - Alliaceae, 13-bộ Liliales Loa kèn, bộ
Hành (nhánh
3)
Mô tả: Cây thảo nhỏ sống nhiều năm, cao 20-50cm, có thân mọc đứng,
hình trụ hoặc có góc ở đầu. Lá ở gốc thân, hình dải phẳng hẹp, có rãnh, dài
15-30cm, rộng 1,5-7mm. Hoa trắng mọc thành tán ở đầu một cán hoa dài 20-30cm
hay hơn. Tán gồm 20-40 hoa có mo bao bọc, 3-4 lẩn ngắn hơn tán hoa; bao hoa màu
trắng, gồm nhiều phiến thuôn mũi mác. Quả nang, hình trái xoan ngược chia ra 3
mảnh; 6 hạt nhỏ, màu đen.
Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9.
Nơi mọc: Cây của vùng
Đông Á ôn đới, được trồng rộng rãi làm rau ăn ở miền núi, trung du và đồng bằng.
Thường trồng bằng củ tách ở cây đã tàn lụi. Có thể trồng vào mùa xuân, hoặc thu
đông là tốt nhất. Ta thường thu hái rau hẹ quanh năm, thường dùng tươi. Còn quả
chín, phải chờ mùa thu đông, lấy về phơi khô, đập lấy hạt.
Công dụng: Hạt có vị cay, ngọt, tính ấm. Hạt Hẹ dùng chữa chứng mộng tinh, di tinh,
đái ra huyết, lưng gối mỏi, tả và chứng đàn bà bạch đới và ỉa chảy. Cây Hẹ dùng
trị cơn hen suyễn nặng, đờm chặn khó thở, chứng ra mồ hôi trộm, sưng cổ họng
khó nuốt, đổ máu cam, lỵ ra máu, viêm mũi, viêm tiền liệt tuyến. Dùng ngoài, lấy
nước Hẹ nhỏ tai trị viêm tai giữa. Rễ Hẹ là vị thuốc tẩy giun kim rất nhẹ nhàng
và hiệu nghiệm.
Hẹ kỵ với mật ong và thịt trâu.
Không nên sử dụng lâu dài và đối với những người bị các chứng âm hư hỏa vượng,
vị hư có nhiệt
HẸ rất dễ trồng
và có nhiều tác dụng.
Tôi post lên đây Bài
thuốc để các bạn tham khảo:
1. Cổ họng khó nuốt: Dùng 12-24g
lá Hẹ giã tươi lấy nước uống.
2. Yết hầu sưng đau: Hẹ toàn cây
một nắm, muối một cục đâm vắt nước nuốt lần lần.
3. Viêm tai giữa: Giã Hẹ tươi
lấy nước nhỏ tai.
4. Côn trùng bò vào
tai: Lá Hẹ đâm vắt lấy nước nhỏ vào tai ít giọt, côn trùng sẽ bò ra.
5. Hen suyễn nguy cấp: Lá Hẹ, một
nắm, sắc uống.
6. Đổ máu cam, lỵ ra
máu: Củ hoặc lá Hẹ giã tươi lấy nước uống.
7. Ho trẻ em: Lá Hẹ hấp với
đường đặt trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ lấy nước cho uống.
8. Giun kim: Sắc lá Hẹ
hoặc rễ Hẹ lấy nước uống.
9. Di tinh: Hẹ và Gạo nếp,
hai thứ đều nhau, hiệp chung nấu cháo nhừ, phơi sương một đêm, ăn lúc sáng sớm,
ăn luôn một lúc. Hoặc dùng hạt Hẹ ăn mỗi ngày 20 hạt lúc đói với nước muối mặn
mặn, hoặc chưng chín ăn.
10. Sản hậu chóng mặt
bất tỉnh: Củ Hẹ, Hành tăm, đều 12g, đâm nát hoà ít giấm, để lên cục gạch nướng đỏ,
xông hơi.
11.Chữa
chứng táo bón: Hạt
hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5g. Hòa nước sôi uống ngày 3 lần.
12.Cảm
mạo, ho do lạnh: Lá hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường
hấp chín, ăn cái, uống nước
13.Trị
chứng đái dầm ở trẻ em: Nấu cháo rễ hẹ. Rễ hẹ tươi 25g, gạo 50g, rễ
hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng, dùng liên tục
trong 10 ngày.
14.Chữa
đau răng: Lấy một nắm hẹ (cả rễ) giã nhuyễn, đặt vào chỗ đau, đặt
liên tục cho đến khi khỏi.
15.Trĩ
sưng đau: Một nắm to lá hẹ cho vào nồi đất cùng với nước, dùng lá
chuối bịt kín nồi, đun đến khi sôi thì nhấc xuống, chọc một lỗ thủng trên lá
chuối cho hơi bay lên để xông trĩ. Khi thấy hết hơi bay lên thì đổ hẹ ra chậu
ngâm rửa hậu môn.
16.Chữa
ra mồ hôi trộm: Lá hẹ tươi 200g, thịt rắn 100g. Hai thứ đem
cùng hấp chín, nêm gia vị vừa đủ để ăn. Cần dùng hàng ngày.
17.Đi
tiểu nhiều lần: Lá hẹ, cây tơ
hồng xanh, ngũ vị tử, phúc bồn tử, câu kỷ tử, nữ trinh tử. Mỗi vị 40g, đem phơi
khô tán bột, mỗi lần uống 6g. Ngày uống 2 lần với nước ấm.
18.Chữa
phụ nữ âm đạo tiết ra chất dịch: 100g củ hẹ giã nát, vắt lấy nước cốt,
trộn đều với 1 quả trứng gà, cho chút đường vào và để bát vào nồi cơm hấp chín.
Ngày ăn 1 lần, cần ăn liên tục trong 5 ngày.
19.Bị
chín mé càng cua (nhiễm trùng sưng tấy đầu móng tay): Hẹ
dùng cả củ và rễ, giã nát, xào rượu chườm, bó, băng lại chỗ bị lên càng cua.
Ngày thay băng 3 - 4 lần.
Nguồn: Y học
cổ truyền Tuệ Tĩnh, Báo Sức khỏe & Đời sống
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét