THÔNG THẢO
Thân cứng, giòn, có lõi xốp trắng (tuỷ)
Lá chia thùy, mép có răng cưa
Bốn cánh hoa màu lục,
bầu 2 ô
Chữa khát nước, sốt ho và làm lợi sữa.
BXP
Sưu tập
Thông thảo, Thông thoát mộc - Tetrapanax
papyriferus, Chi Tetrapanax, Họ Cam tùng, Nhân sâm, Ngũ gia
bì - Araliaceae, bộ Hoa tán Apiales
Mô tả: Cây gỗ hoặc cây gỗ nhỏ cao 2-6m. Thân cứng, giòn, có lõi
xốp trắng (tuỷ). Lá to, chia thành nhiều thùy, có khi cắt sâu đến giữa lá, mép
có răng cưa to hay nhỏ, gân gốc 5-7. Cuống hoa hình tán, họp thành chuỳ cao
40cm, có lông. Hoa có 4 cánh hoa màu lục, bầu 2 ô, 2 vòi nhuỵ. Quả dẹt hình cầu,
màu tía đen, có 8 cạnh.
Hoa tháng 10-12.
Nơi mọc: Cây mọc ở rừng
ẩm Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn tới Đắc Lắc. Cũng phân bố ở Trung Quốc. Người
ta thu lõi của cây mọc 2-3 năm. Vào tháng 9-11, chặt lấy thân cây đem về chia
thành từng đoạn dài 30cm hay hơn, phơi khô, rồi dùng một gậy gỗ thân tròn, đường
kính bằng lõi cây Thông thảo để đẩy lõi ra. Sau đó lại tiếp tục phơi cho thật
khô chứ không sấy. Khi dùng thái lát mỏng.
Công dụng: Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn. Thường
dùng chữa bệnh sốt khát nước, ho, làm thuốc lợi sữa. Ngày dùng 3-10g, dạng thuốc
sắc.
Ở Trung Quốc, người ta dùng chữa bệnh đái đỏ, bệnh lậu
đái buốt, Thủy thũng đái ít và phụ nữ cho con bú không thông sữa, tỳ lạnh mắt mờ,
mũi tắc. Rễ dùng trị Thủy thũng, bệnh lâm, thực tích, trướng bụng, tuyến sữa
không thông. Hoa dùng trị con trai âm nang trễ xuống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét