BẠCH TRUẬT
Cây thảo lưu niên, rễ thành củ mập
Lá mọc so le, mép có khía răng
Cụm hoa đầu, ở ngọn, màu tím đỏ
Thuốc bổ dưỡng, trị ho, viêm loét dạ dày.
BXP
Sưu tập
Bạch truật - Atractylodes macrocephala, Chi Atractylodes, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh
12)
Mô tả:
Cây thảo cao 40-60cm, sống nhiều năm. Rễ thành củ mập, có vỏ ngoài màu vàng
xám. Lá mọc so le, mép khía răng, lá ở gốc có cuống dài, xẻ 3 thuỳ; lá gần cụm
hoa có cuống ngắn, không chia thuỳ. Cụm hoa hình đầu, ở ngọn; hoa nhỏ màu tím.
Quả bế có túm lông dài.
Mùa hoa quả tháng 8-10.
Nơi mọc: Khoảng năm 1960, ta nhập nội đem trồng
thử ở Bắc Hà và Sa Pa tỉnh Lào Cai, nay được đem trồng ở nhiều nơi cả miền núi
và đồng bằng. Trồng bằng hạt vào tháng giêng hoặc tháng 3, hoặc tháng 9-10 ở
vùng núi và từ tháng 10 đến đầu tháng 11 ở đồng bằng.
Công dụng: Vị
ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm. Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ bồi dưỡng
và được dùng chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa,
ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ
hôi. Cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét