CỎ CỨT LỢN
Cũng mang một sắc hoa tươi
Mà tên Cứt lợn! Sao người bất công?
Nhỏ nhoi hoa tím vườn hoang
Vì đời em phải đa mang cứu người.
BXP
Sưu tập
Cỏ cứt lợn, Cỏ hôi, Cây bù xích - Ageratum conyzoides, chi Ageratum, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh
12)
Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, cao chừng 25-50cm. Lá mọc đối,
hình trứng, mép có răng cưa tròn. Toàn thân và lá đều có lông. Hoa nhỏ, màu tím
hay xanh trắng, xếp thành đầu, các đầu này lại tập hợp thành ngù. Quả bế có ba
sống dọc, màu đen.
Nơi mọc: Cây của nhiệt
đới châu Mỹ, phát tán tự nhiên vào nước ta, mọc hoang dại khắp nơi. Thu hái
toàn cây bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô, nhưng thường hay dùng tươi.
Công dụng: Vị hơi đắng, tính mát. Thường được chỉ định dùng làm thuốc
chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng trong các trường hợp: Sổ mũi, viêm xoang
mũi, dị ứng cấp và mạn. Chảy máu ngoài do chấn thương, bị thương sưng đau. Mụn
nhọt, ngứa lở, eczema. Cũng dùng cây tươi giã đắp vết thương chảy máu, mụn nhọt,
eczema, hoặc nấu nước tắm chữa ghẻ, chốc đầu của trẻ em.
Người ta còn dùng Cỏ cứt lợn chữa rong huyết sau khi sinh
đẻ, dùng phối hợp với bồ kết nấu nước gội đầu cho thơm và sạch gầu, trơn tóc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét