TIỀN HỒ
Cây thảo sống dai, có khía dọc
Lá ở thân cuống ngắn, có bẹ phình to
Tán hoa bao chung với lá bắc rộng, ôm thân
Chữa phong nhiệt sinh ho, đờm nhiều vàng đặc.
BXP
Sưu tập
Tiền hồ, Quy nam - Peucedanum decursivum, Chi Peucedanum, Họ Hoa tán (họ cà rốt) - Apiaceae, 53- Bộ Apiales Bộ Hoa tán (nhánh 12)
Mô tả: Cây
thảo sống dai, khoẻ, cao tới 1m hay hơn, phân nhánh, có khía dọc, hơi lởm chởm ở
phía trên. Lá ở gốc lớn, 1-2 xẻ lông chim, có cuống dài 10cm, có các đoạn hình
bầu dục, nhọn, có răng cưa tù; các lá ở thân trung bình có cuống ngắn, có bẹ
phình to, có 3-5 đoạn, các lá ở trên không cuống hay thu lại thành bẹ lá. Tán
hoa kép, có bao chung với 1-4 lá bắc rất rộng, ôm thân, có bao riêng với lá bắc
nhiều hơn, hình mác nhọn, có lông. Quả hình bầu dục rộng, cụt hai đầu, dài
4-5mm, rộng 3-3,5mm, với hai phân quả có cạnh lưng và cạnh trung gian ít lồi,
còn các cạnh nối lại nở thành ống khá rộng.
Hoa tháng 7-8, quả tháng
10.
Nơi mọc: Loài của
Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên). Cây mọc hoang ở rìa rừng, đồi cỏ
Lạng Sơn (Đồng Đăng, núi Mâu Sơn), Hà Giang, Quảng Ninh (Quảng Yên). Nay được
trồng ở nhiều nơi làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Thu hái rễ vào mùa
thu đông, rửa sạch, phơi khô dùng.
Công dụng: Vị
đắng, cay, tính hơi hàn. Dùng chữa cảm mao sốt nóng, đầu nhức, chữa phong nhiệt
sinh ho, nhiều đờm, đàm nhiệt, suyễn mãn, đờm nhiều vàng đặc. Ngày dùng 6-12g dạng
thuốc sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoài trị nhọt độc, hoà với rượu đắp trị thấp khớp.
Cũng được dùng trị đau dây thần kinh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét