CỎ TAI HÙM
Cây thảo, lông nhung, lá gốc hình hoa thị
Cụm hoa đầu, chùy kép. Quả thuôn
Mùa ra hoa tháng 7, tháng10
Chữa phế quản, viêm gan, tiền liệt tuyến....
BXP
Sưu tập
Cỏ tai hùm, Cổ bồng, Ngải dại - Conyza canadensis, Chi Conyza, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh
12)
Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, thân thẳng, phân nhánh ở phần
trên, có lông nhung trăng trắng. Lá ở phía gốc xếp hình hoa thị, dạng trái xoan
ngược dài, thường có răng, thót lại rất dài thành cuống, có khi dài tới 10cm;
các lá trên hình dải rộng, thường xuyên, không cuống, có lông nhung ở mặt dưới,
càng lên cao càng nhỏ dần. Cụm hoa hình đầu, xếp rất nhiều cái thành chùy kép.
Lá bắc của bao chung nhiều, hẹp, mép có dạng màng, hầu như không có lông hoặc
chỉ hơi có lông ở mặt lưng. Hoa ở mép là hoa cái, hình môi; hoa ở giữa là hoa
lưỡng tính, hình ống. Quả thuôn có 2 gờ bên, hơi hoặc có lông nhung ngắn, có
mào lông trắng ở đỉnh.
Mùa hoa tháng 7-10.
Nơi mọc: Cây gốc ở Bắc
Mỹ nay phát tán rộng rãi khắp toàn cầu. Cũng gặp ở nhiều nơi khắp nước ta, thường
gặp ở chỗ hoang ráo, đồi trống cho tới núi cao (rừng thông Tây Nguyên). Thu hái
toàn cây quanh năm, thường dùng tươi.
Công dụng: Thường dùng
trị: Băng huyết, kinh nguyệt quá nhiều, đặc biệt là thời kỳ mãn kinh. Chảy máu
phổi và dạ dày ruột. Chảy máu cam, đái ra máu. Viêm phế quản, viêm gan, viêm
túi mật, viêm bàng quang và tuyến tiền liệt. Thấp khớp, thống phong, viêm đau
khớp cấp tính. Albumin niệu, sỏi niệu. Lỵ, ỉa chảy, khí hư. Ðe dọa sẩy thai; Tẩy
giun. Dùng ngoài trong bệnh đau mắt, phát ban, nấm và cũng dùng làm tóc chóng mọc.
Ở nước ta, nhân dân thường dùng chữa viêm tấy, dùng tiêu độc mụn nhọt. Lá dùng
nhai ngậm chữa viêm sưng lợi răng, dùng đắp và uống trong chữa mụn nhọt sưng tấy.
Lá cũng được sử dụng chữa ỉa chảy có kết quả.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét