NGẢI CỨU
Lá xẻ
thùy, dưới trắng, trên xanh đậm
Hoa đầu mầu lục nhạt, xếp chùm xim
Phơi khô, tán nhỏ, dùng làm mồi cứu
Cây thuốc dân gian, xử dụng rất nhiều.
BXP
Sưu tập
Ngải cứu,
Thuốc cứu - Artemisia
vulgaris,
Chi Artemisia, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh
12)
Mô tả: Cây thảo sống dai, cao khoảng 1m, thân có
rãnh dọc. Lá mọc so le, xẻ nhiều kiểu, từ xẻ lông chim đến xẻ thuỳ theo đường
gân, mặt trên xanh đậm, mặt dưới trắng xanh, có lông. Hoa đầu màu lục nhạt, xếp
thành chùm xim.
Mùa hoa quả tháng 10-12.
Nơi mọc: Cây của miền Âu Á ôn đới, mọc hoang và thường được trồng. Thu hái các ngọn
cây có hoa và lá, dùng tươi hay phơi trong râm cho đến khô dùng dần. Nếu tán nhỏ
rồi rây lấy phần lông trắng và bột, gọi là Ngải nhung dùng làm mồi cứu.
Công dụng: Ngải cứu đã phơi hay sấy khô có vị đắng, mùi thơm, tính ấm. Thường dùng chữa: Chảy máu chức năng
tử cung (băng huyết, lậu huyết, bạch đới ở phụ nữ do tử cung lạnh), đe doạ sẩy
thai. Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt khó khăn do thiếu máu
và các nguyên nhân khác. Dùng ngoài trị bụng lạnh đau, đau dạ dày, đau khớp,
eczema, ngứa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét