Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

1.815- NGŨ GIA HƯƠNG



















NGŨ GIA HƯƠNG

Cây bụi, cành vươn dài
Cụm hoa 3 - 7 tán
Năm cánh hoa lục vàng
Vỏ, rễ, cành làm thuốc.

BXP

Sưu tập

Ngũ gia hương - Acanthopanax trifoliatus, Chi Acanthopanax, Họ Cam tùng, Nhân sâm, Ngũ gia bì - Araliaceae, bộ Hoa tán Apiales

Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao 1-7m, cành vươn dài, có gai, sống dựa. Lá kép mọc so le, thường gồm 3, có khi 4-5 lá chét, dài 2-8cm, rộng 1,5 tới 4cm, mép lá khía răng, đôi khi có gai ở gân giữa, cuống lá có bẹ và gai. Cụm hoa phân nhánh gồm 3-7(10) tán mọc ở ngọn nhánh. Hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa màu vàng lục, nhị 5, bầu 2 ô. Quả hình cầu, hơi dẹt, khi chín màu đen, chứa hai hạt.
Hoa tháng 8-9, quả tháng 11-12.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Độ, các nước Đông Dương, Trung Quốc, Nhật Bản tới Philippin. Ở nước ta, cây mọc hoang ở núi cao trong các rừng thưa ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Nam Hà. Thu hoạch vỏ rễ, vỏ thân vào mùa hạ, mùa thu. Ủ cho thơm, phơi trong bóng râm, chỗ thoáng gió, tới khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch phơi khô. Lá thu hái vào mùa hè, mùa thu, dùng tươi.
Công dụng:- Vỏ được coi như vị thuốc bổ. Nước sắc và rượu chế từ vỏ cây được dùng phổ biến làm thuốc bổ nâng cao sức của các cơ, tăng trí nhớ, ngoài ra còn dùng làm thuốc chữa bệnh phụ khoa, chữa đàn ông liệt dương, chữa các bệnh dạ dày, nhất là nó còn có hiệu lực để chữa bệnh chậm lớn của trẻ em. Vỏ ngâm rượu cũng dùng chữa bệnh tê thấp.
- Rễ và cành dùng chữa: Cảm mạo sốt cao, ho đau ngực. Đau lưng, phong thấp đau nhức khớp. Đau dạ dày, viêm ruột, đau bụng ỉa chảy. Vàng da, viêm túi mật. Sỏi niệu đạo, bạch đới. Gẫy xương, viêm tuyến vú.
- Dùng ngoài chữa đòn ngã, eczema, mụn nhọt và viêm mủ da, giã rễ tươi và lá đắp ngoài hoặc nấu nước rửa, tắm.

- Cành nhỏ nấu lên rửa, tắm chữa ngứa, ghẻ. Rễ và lá của nó cùng với hoa Cúc trắng giã nhỏ đắp mụn nhọt và nứt kẽ chân cũng có công hiệu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét