CÀ RỐT
"Nữ hoàng của các loại rau"
Lương y thế giới đề cao rất nhiều
Dinh dưỡng, chữa bệnh đều siêu
Rau ngon, thuốc bổ ...em chiều được anh.
BXP
Sưu tập
Cà rốt - Daucus carota, Chi Daucus, Họ Hoa
tán (họ cà rốt) - Apiaceae, 53- Bộ Apiales Bộ Hoa tán (nhánh 12)
Mô tả: Cà rốt là loại cây thảo sống 2 năm. Lá cắt thành bản hẹp.
Hoa tập hợp thành tán kép; trong mỗi tán, hoa ở chính giữa thì không sinh sản
và màu tía, còn các hoa sinh sản ở chung quanh thì màu trắng hay hồng. Hạt Cà rốt
có vỏ gỗ và lớp lông cứng che phủ.
Nơi mọc: Cà rốt là một
trong những loại rau trồng rộng rãi nhất và lâu đời nhất trên thế giới. Người
Lã Mã gọi Cà rốt là nữ hoàng của các loại rau. Cà rốt cũng được trồng nhiều ở
nước ta. Hiện nay, các vùng rau của ta đang trồng phổ biến hai loại Cà rốt: một
loại có củ màu đỏ tươi, một loại có củ màu đỏ ngả sang màu da cam.
- Loại vỏ đỏ (Cà rốt đỏ) được nhập trồng từ lâu, nay
nông dân ta tự giữ giống; loại cà rốt này có củ to nhỏ không đều, lõi to, nhiều
xơ, hay phân nhánh, kém ngọt.
- Loại vỏ màu đỏ ngả sang màu da cam là
cà rốt nhập của Pháp (Cà rốt Tim tôm) sinh trưởng nhanh hơn loài trên; tỷ lệ củ
trên 80%, da nhẵn, lõi nhỏ, ít bị phân nhánh nhưng củ hơi ngắn, mập hơn, ăn
ngon, được thị trường ưa chuộng.
Công dụng: Cà rốt là một trong những loại rau
quý nhất được các các thầy thuốc trên thế giới đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng
và chữa bệnh đối với con người. Củ Cà rốt vị ngọt cay, tính hơi ấm. Hạt có vị đắng
cay, tính bình. Củ Cà rốt được dùng làm thuốc uống trong trị suy nhược,
trị thiếu máu, ỉa chảy trẻ em và người lớn, bệnh trực tràng coli, viêm ruột non
kết, bệnh đường ruột, táo bón, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết dạ dày ruột, bệnh
phổi (ho lao, ho gà mạn tính, hen) lao hạch, thấp khớp, thống phong, sỏi, vàng
da, xơ vữa động mạch, suy gan mật, giảm sữa nuôi con, bệnh ngoài da, ký sinh
trùng đường ruột (sán xơ mít), dự phòng các bệnh nhiễm trùng và thoái hoá, đề
phòng sự lão hoá và các vết nhăn... Dùng ngoài chữa vết thương, loét, bỏng,
đinh nhọt, cước, nứt nẻ, bệnh ngoài da (eczema, nấm, chốc lở tại chỗ) dùng đắp
apxe và ung thư vú, ung thư biểu mô. Hạt dùng trị giun đũa, giun kim, bệnh sán
dây, đau bụng giun, trẻ em cam tích.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét