Thứ Tư, 30 tháng 4, 2014

2016- CỎ QUAN ÂM


BỔ XUNG Bộ11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3)

CỎ QUAN ÂM

Lá ngọn giáo mọc vòng từ gốc
Chùy hoa thưa mang sắc tím hồng
Hoa trắng dạng ống thành bông
Tráng cân, bổ thận, rễ dùng nhức xương.

BXP

Sưu tập

Cỏ quan âm - Reineckea carnea, Chi Reineckea, Phân họ Nolinoideae - Tóc tiên (Ruscaceae), Họ Măng tây hay họ Thiên môn đông - Asparagaceae, 11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3)

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, thân rễ mọc bò dài dưới đất màu lục và màu trắng. Lá hình ngọn giáo mọc vòng từ gốc, dài 15-30cm, rộng 1-1,5cm. Hoa thành bông dạng ống, có màu sáng, mùi thơm. Quả mọng màu đỏ.
Nơi mọc: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản; cũng phân bố ở Hà Giang. Thu hái thân rễ vào mùa hè thu, rửa sạch, phơi trong râm dùng hoặc dùng tươi.
Công dụng: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ thận, tráng cân.

Ðồng bào Mèo thường dùng thân rễ (10-20g) sắc uống chữa nhức xương. Ở Thiểm Tây (Trung Quốc) Cỏ quan âm dùng trị: Di tinh; gân cốt đau nhức, ho lao phổi, thổ huyết; viêm thận mạn tính; trẻ em cam tích, gãy xương. Dùng ngoài lấy thân rễ tươi giã đắp.

2015- NGÀ VOI


BỔ XUNG Bộ11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3)



















NGÀ VOI

Lá em tựa chiếc ngà voi
Thuộc dòng Lưỡi hổ, hoa tươi trắng ngà
Nam Phi quê mẹ nơi xa
Cảnh quan được đất Việt nhà quý yêu.

BXP

Sưu tập

Ngà voi, Nanh heo, Ngải ngà - Sansevieria cylindrica, Chi Sansevieria: lưỡi hổ, hổ vĩ lan, Phân họ Nolinoideae - Tóc tiên (Ruscaceae), Họ Măng tây hay họ Thiên môn đông - Asparagaceae, 11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3)

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, có thân rễ. Lá 5-10, trong một mặt phẳng, hình trụ nhọn cao 0,3-1,2m, màu xanh đậm có rằn ri, có rãnh cạn hay không. Chuỳ hoa ngắn hơn lá, hoa màu ngà, có đốm hường.
Nơi mọc: Gốc ở Nam Phi châu, được trồng làm cảnh vì lá lạ.

Công dụng: Lá được dùng giã đắp chữa sưng tấy, sai xương.

Thứ Ba, 29 tháng 4, 2014

2014- HÀNH BIỂN


BỔ XUNG Bộ11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3)






HÀNH BIỂN

Lá hẹp, dài, củ mầu nâu đỏ
Hành biển em dòng họ Dạ lan hương
Sắc trắng trong giản dị khiêm nhường
Lợi tiểu, trợ tim...Lưu tâm: Cây có độc.

BXP

Sưu tập

Hành biển - Scilla maritima, chi Scilla, Phân họ Scilloideae - Lan dạ hương (Hyacinthaceae), Họ Măng tây hay họ Thiên môn đông - Asparagaceae, 11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3) 

Mô tả: Cây thảo mọc thẳng sống nhiều năm cao 18-20cm, có củ to 10-15cm, màu nâu đo đỏ nhiều lá vẩy kết hợp. Lá hẹp, dài 30-40cm hay hơn, không lông. Cụm hoa xuất hiện khi cây trụi lá, vào mùa hè, cao 30-150cm, có lá bắc dài 1,2-1,5cm, mỏng, màu lục mốc mốc. Hoa có 3 lá đài, 3 cánh hoa cao 1cm màu trăng trắng, 2 nhị, 3 lá noãn; cuống hoa dài 1,5cm. Quả nang có 3 góc, mỗi ngăn có 3-4 hạt.
Cây rụng lá vào mùa hè và xuất hiện lá mới vào mùa thu đông.
Nơi mọc: Cây gốc sống ở Địa Trung Hải, được nhập trồng làm thuốc nhưng chưa phát triển rộng. Thu hái củ vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô
Công dụng: Vị ngọt và hắc đắng, không mùi, tính mát, hơi độc; có tác dụng trợ tim, lợi tiểu, long đờm, tiêu viêm. Dùng làm thuốc thông tiểu, nhất là trong viêm thận và bí đái nitơ; còn dùng làm thuốc long đờm trong bệnh khí thũng phổi, ho gà, viêm phế quản. Liều dùng 0,10-0,30g mỗi ngày, tối đa 1g trong 24 giờ.

Ghi chú: Toàn cây có độc. Nó gây viêm ống tiêu hoá, nôn mửa, đi ỉa lỏng, làm mất sự bài niệu, do đó không dùng Hành biển khi viêm thận hay viêm ruột. Nếu dùng quá liều hoặc dùng lâu ngày sẽ có các triệu chứng đái ra máu, vô niệu, nôn mửa, ỉa chảy, mạch nhanh và nhỏ, vật vã, chết do ngừng tim.

2013- NGẢI HÙM


BỔ XUNG Bộ11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3)






NGẢI HÙM

Nõn nà sáu cánh ươm mơ
Gửi hồn Xuân Diệu như là Ngọc trâm
Ngải hùm em đó, đựng nhầm
Sắc mầu giản dị âm thầm duyên quê.

BXP

Sưu tập

Ngải lục bình, Ngải hùm - Eurycles amboinensis, chi Eurycles, Họ Loa kèn đỏ - Amaryllidaceae, 11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3) 

Mô tả: Cây thảo cao 0,7-1m. Lá rộng, có phiến hình tim, màu xanh dợt, gân cong, cuống hình máng. Tán hoa bao gồm 20-30 hoa xuất hiện vào tháng 6-7, trên một trục dài 30-60cm, mọc ở nách những lá đã rụng. Hoa trắng hay vàng nhạt, to, có cuống ngắn bao bởi 2 mo hình ngọn giáo, 6 phiến bao hoa như nhau đính ở gốc, 6 nhị đính trên ống, bầu dưới. Quả nang tròn, thường chứa một hạt hình cầu.
Nơi mọc: Cây mọc phổ biến ở Lào, Malaixia, Philippin, châu Đại Dương. Ở miền Nam nước ta, gặp ít hơn. Thường được trồng làm cảnh. Thu hái lá quanh năm.

Công dụng: Thường dùng chữa nóng sốt, dịch hạch, kinh nguyệt không đều. Người ta dùng lá để đắp tiêu sưng.

2012- TỎI TRỜI HOA VÀNG


BỔ XUNG Bộ11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3)






TỎI TRỜI HOA VÀNG

Cánh uốn lượn như rồng bay phượng múa
Tua nhị dài mang cả trời mơ
Vàng au nắng nhẹ phơi tơ
Mang duyên Hồng-Cốm ngập bờ yêu thương.

BXP

Sưu tập

Tỏi trời hoa vàng, Thoát bào lan - Lycoris aurea, chi Lycoris, Họ Loa kèn đỏ - Amaryllidaceae, 11- Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông (nhánh 3)

Mô tả: Hành có đường kính 5cm, màu nâu vàng; 5-6 lá hình dải lụa, dài 35-40, rộng 1,2-2cm, màu xanh lục. Hoa màu vàng kim, xép 5-10 cái thành tán ở ngọn của một cán hoa dài 30-60cm; bao hoa dạng phễu có 6 phiến không đều; nhị vàng nhạt, đầu nhuỵ đỏ nhạt. Quả hình trứng, hạt có góc.
Cây rụng lá vào tháng 5, ra hoa vào tháng 8-10.
Nơi mọc: Loài của Trung Quốc, Lào, Nhật Bản và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc dại ở Hà Giang, được đưa về trồng làm cảnh ở đồng bằng từ lâu đời. Nhân giống bằng củ.
Công dụng: Vị cay, ngọt, tính hơi ấm, có độc, có tác dụng giải sang độc, nhuận phế chỉ khái, tiêu thũng, sát trùng, gây nôn, chữa trẻ em bị chứng tê liệt. Dùng tươi bên ngoài trị bỏng lửa, ung thũng sang độc.

Ghi chú: Hoa rất độc, nhỡ ăn phải sẽ sinh ra nói bừa bãi, hàm hồ.

Thứ Hai, 28 tháng 4, 2014

2011- SÚNG NHỎ

SƯU TẬP BỔ XUNG:
2- Bộ Nymphaeales bộ Súng (nhánh 1)
2011- SÚNG NHỎ
















SÚNG NHỎ

Lá lớn, dạng khiên, màu loang lổ
Hoa sớm-hôm đóng, mở nhờ đài
Rễ, thân làm thuốc rất hay
Mang tên Khiếm thực (vị này nước Nam!)

BXP

Sưu tập

Súng nhỏ - Nymphaea stellata, chi Nymphaea, họ Nymphaeaceae (Súng), bộ Nymphaeales (Súng)

Mô tả: Lá lớn, dạng khiên, mép lượn sóng, phẳng và có khía hình chữ V ở mép lá, cuống lá được đính ở vị trí từ khe nứt đến trung tâm, lá xen kẽ được sắp xếp theo hình xoắn ốc. Mép lá mảnh và hơi cuộn tròn vào bên trong giúp giữ cho phiến lá trôi nổi. Hệ gân lá có cấu trúc chống đỡ cho lá. Lá phía trên bề mặt nước nhẵn, được phủ lớp cutin có bề mặt như sáp để ngăn cản không cho lá bị chìm và ngăn cản những hạt bụi nhỏ đi vào khí khổng. Cây không có thân chính, chỉ có cuống lá dài mọc trực tiếp từ thân rễ. Hoa lưỡng tính, có cuống dài, đơn độc, mọc ra từ thân rễ, rộng tới 16cm, màu lam nhạt, có những dạng có hoa hồng hay hoa trắng, đài có chấm nâu, thường có 4 đài hoa màu xanh và rất nhiều cánh hoa. Hoa nở vào buổi sáng sớm đến giữa buổi và đóng lại hoàn toàn vào buổi chiều tối. Cơ chế đóng mở của hoa được điều khiển bởi đài hoa. Nếu loại bỏ chúng đi, hoa sẽ mất khả năng đóng mở. Mỗi hoa tồn tại trong khoảng 4 ngày.
Nơi mọc: Nguồn gốc Nam Á, Nam Châu Úc. Phân bố ở Việt Nam: Rộng khắp
Công dụng: Thân, rễ, củ phơi hay sấy khô của cây củ súng nhỏ Nymphaea stellata Wild, cùng họ Súng (Nymphaeaceae). Nhiều người và nhiều nơi vẫn dùng vị này với tên khiếm thực.

Tốc độ sinh trưởng: Nhanh
Phù hợp với
: Cây thủy sinh ở vùng khí hậu nhiệt đới. Cần không gian rộng, nước lặng và bón phân định kỳ để phát triển. Nhân giống từ hạt và tách bụi.

ĐÔI DÒNG TÂM SỰ KHI HOÀN THÀNH BỘ SƯU TẬP



Cho tới nay, sau ba năm mò mẫm, tôi đã hoàn thành Bộ Sưu tập cây cỏ với 2010 loài, trong phạm vi 56 Bộ, theo HTPLTV APG III, (những cây có ở Viêt Nam mà tôi tìm được mô tả), dựa chủ yếu vào wikipedia và trang web http://chothuoc24h.vn/.
Tôi chỉ là một nông dân, cả đời sống với bùn sâu rơm cỏ, tai nghễnh ngãng, giao tiếp vịt gà, chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, kiến thức cuộc sống rất hạn hẹp. Được học ít nên cả đời nỗi khát khao học tập cứ cháy bỏng trong lòng. Rời ghế nhà trường năm 1954, mới học hết Thành chung năm thứ hai, tức 7/12, nhưng bao năm lõm bõm đường cày, những gì thu được vẫn không hề rơi vãi. Cuối năm 1960, làm kế toán HTXNN, tuổi trẻ hăng say không biết giữ mình, làm việc vô độ, dẫn tới bị bệnh về hội chứng tiền đình và mang bệnh suốt đời. Hè 1961, sau hai tháng nằm viện trở về, bệnh cứ dai dẳng kéo dài, đến nỗi, giữa tuổi xuân chưa vợ con, tôi đã cạo trọc đầu và tìm đến cái chết.... Nhưng rồi tôi đã vùng dậy, tự học hết cấp II, Hè 1962 dự thi, trúng tuyển vào học trường Trung cấp Lâm nghiệp TW, được hơn một năm thì bệnh tái phát phải trở về. Từ đó, tôi sống triền miên trong nỗi đau bệnh tật, trong đói nghèo cơ cực và trong sự tảo tần tìm kế sinh nhai vì 8 đứa con.  

Đói nghèo, bệnh tật, bùn sâu rơm cỏ ... không làm thui chột lòng khát học của tôi, kiến thức tôi không cùn, không vãi mà còn sắc hơn, dày hơn nhờ "năng nhặt chặt bị" theo cách của nông dân. Cũng nhờ lòng khát học, cuối đời tôi đã xử dụng được vi tính, vào mạng diễn đàn, được hòa hồn thơ với giới trí thức thời đại, lập trang Sưu tập hoa, thực hiện ước mơ thời trẻ...
Dù chỉ là một nông dân, nhưng tôi thực hiện trang Sưu tập này trên tinh thần khoa học nghiêm túc đẫm mồ hôi, nghĩa là tôi luôn cố gắng tìm đến sự chính xác cao. Trước đây tôi sưu tập từ ngọn dến gốc, đọc trên mạng gặp được cây hoa nào có tên khoa học, có mấy dòng mô tả là tôi lượm vào sưu tập, tin vào trang web ấy nên có lúc gặp chuyện "cười ra nước mắt". Sau gần 300 loài tôi mới tìm ra "Định hướng sưu tập", sưu tập từ gốc lên ngọn, nghĩa là, dựa vào wikipedia, theo HTPL APG III, sưu tập từng Bộ, từ thấp đến cao theo hướng tiến hóa thực vật. Riêng về ảnh tôi làm rất kỳ công: post tên khoa học từng cây lên google hình ảnh, chọn ảnh đẹp, kích cỡ hợp diễn đàn (dưới 500), đúng tên khoa học đủ hai thành phần, copy cả ảnh và link đưa vào trang ảnh, đối chiếu với mô tả lọc tiếp, ảnh phải hợp mô tả, trái thì đẹp cũng phải loại. Tôi rất nghiêm túc trong làm việc, luôn cố gắng tìm đến sự chính xác cao, thể hiện lòng tôn trọng bạn đọc ở chỗ trình bày bài viết sao cho gọn, sạch, đẹp, rõ ràng. Mắt tôi lóa lòa, nhìn một hóa hai, tôi phải phóng to cỡ 200, kiểm tra từng câu chữ, không để thừa nét, thiếu nét, cố tránh lỗi chính tả... Trên mạng ảo mênh mông này, người ta không cần biết tôi là ai - Tiến sỹ hay lão nhà quê - ,chỉ cần biết bài viết có điều ưa thích thì đọc, thế thôi!

Việc tìm ra cách lấy ảnh trên mạng bằng cách post tên khoa học là một bước tiến lớn của tôi. Nhờ nó mà tôi đã xác định được chính xác nhiều loài cây, cũng nhờ nó mà bài viết của tôi hấp dẫn hơn, được nhiều người đọc hơn. (Trang Blog cá nhân của tôi có ngày lên đến 921 lượt đọc). Một tên Việt có thể chỉ nhiều loài cây, một cây có thể có nhiều tên Việt, nhưng tên khoa học chỉ để chỉ một cây, nếu có nhiều tên khoa học đồng danh cũng chỉ để gọi một tên cây ấy thôi.

Giờ đây tôi nghiệm ra rằng: Đam mê sưu tập đã mang lại cho tôi những lợi ích thiết thực, kiến thức cây cỏ của tôi đã tiến khá dài so với thời học Trung cấp, ba năm sưu tập là ba năm tôi được học chuyên ngành về cây cỏ, trí tuệ phát sinh đã tác động vào sức khỏe cho tôi có sức dẻo dai trụ đến ngày nay.
Sưu tập này tôi thực hiện chủ yếu ở diễn đàn VNTH từ 04-08-2011, Blog này tôi mới thiết lập lại tháng 12/2012, với lượng bài viết nhiều không thể copy hết nên còn thiếu nhiều. Có thời gian tôi sẽ rà lại, những phần thiếu sẽ đăng bổ xung tiếp.
Với niềm vui sướng chan hòa, viết đôi dòng tâm sự mong được bạn đọc cảm thông chia sẻ.
+ Chân thành cảm ơn Admin Trần Vi Thông đã tạo chuyên mục HUÊ VIÊN CÁC cho tôi "có đất dụng võ"(lời Vi Thông) ở VNTH.
+ Chân thành cảm ơn người bạn thơ - em gái Vũ Thu Giang - luôn động viên khích lệ tôi, nhờ Thu Giang tôi đã tìm ra cách post tên khoa học lên google hình ảnh, tạo bước tiến lớn trong sưu tập của tôi.
+ Chân thành cảm ơn bạn đọc xa gần đã yêu mến đọc Blog này.
Tôi sẽ tiếp tục sưu tập bổ xung những Bộ đầu còn thiếu sót vì trình độ còn non kém.

Ngày 28.4.2014

Bùi Xuân Phượng

Chủ Nhật, 27 tháng 4, 2014

2.010- HIỆT THẢO
















HIỆT THẢO

Em, Nữ lang hay là Hiệt thảo
Xuân trổ ra nhiều lá phủ che
Cuống chồi khỏi lá trong Hè
Hoa hồng, thơm nhẹ...đã về mùa Thu.

BXP

Sưu tập

Hiệt thảo - Valeriana offcinalis, chi Valeriana, họ Nữ lang - Valerianaceae, bộ Tục đoạn (Dipsacales)

Mô tả: Hiệt thảo hay Nữ lang là loài thực vật có bông nhỏ, màu hồng lợt hay trắng trên những cuống cao và mạnh. Hoa có mùi thơm dịu dễ chịu.
Trong mùa xuân cây nữ lang trổ nhiều lá và che kín mặt đất. Cuối tháng tư cuống cây bắt đầu chồi ra khỏi lá um tùm và mọc cao khoảng hai mét vào mùa hè. Vào tháng bảy cây bắt đầu trổ những bông màu hồng có mùi thơm nhẹ. Mèo rất thích mùi hương này cho nên cây nữ lang còn được gọi là cỏ mèo.
Hoa được thu hoạch vào tháng 7/8; rễ cây vào tháng 10
Nơi mọc:
Công dụng: Chống hồi hộp, mất ngủ. Cây nữ lang có thể dùng làm trà, cồn thuốc hoặc làm thuốc viên để uống. Khi mất ngủ có thể dùng cây nữ lang làm trà uống trước khi đi ngủ. Vì cây nữ lang không làm mệt mỏi, có thể uống khi đi thi cử để bớt hồi hộp.


Hết Bộ Tục đoạn

2.009- NỮ LANG NHỆN




NỮ LANG NHỆN

Lá đơn, mọc đối, hình thuôn
Trục hoa đứng, dạng xim đơn, màu hồng
Từ Sapa, đến Nghệ An
Xưa là thuốc quý, nay còn quý yêu.

BXP

Sưu tập

Nữ lang nhện, Sì to, Liên hương thảo - Valeriana jatamansi, chi Valeriana, họ Nữ lang - Valerianaceae, bộ Tục đoạn (Dipsacales)

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-50cm, to 4-6mm, có lá không nhiều, mọc đối, nguyên, kéo dài, thuôn, các lá ở thân nhỏ, phiến hình tim, to 3-6x 2,5-4cm, mỏng, có lông, mép có răng không đều; cuống 6-7cm, có lông. Trục đứng cao 20-40cm, mang 1-3 nhánh; hoa màu hồng, thành xim đơn phân; lá bắc hẹp dài. Quả bế dẹp, cao 3mm, một bên có một sóng, một bên có 3 sóng, ở đỉnh có mào lông dài do đài biến thành.
Hoa tháng 10-2.
Nơi mọc: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc khá phổ biến ở những chỗ ẩm ướt dựa vực, suối ở Sapa và vùng phụ cận (Bắc Hà) của tỉnh Lào Cai, ở Hà Giang, Nghệ An. Một số gia đình người Mèo đã đưa cây về trồng làm thuốc với tên Sì to. Về mùa xuân và hạ, thu hái cả cây dùng tươi, về mùa đông đào thân rễ rửa sạch, phơi khô trong râm để dùng.
Công dụng: Vị cay, đắng, ngọt, mùi thơm. Thuở xưa được xem như là một hương liệu thuộc loại quý. Người ta cũng sử dụng làm thuốc như Hiệt thảo để trị: nhức đầu, đau dạ dày, đau các khớp xương, thuỷ thũng, kinh nguyệt không đều, đòn ngã tổn thương, mụn nhọt.

Dùng ngoài lấy thân rễ với lượng thích hợp đập nhỏ, đắp vào chỗ đau.

Thứ Bảy, 26 tháng 4, 2014

2.008- NỮ LANG




NỮ LANG

Lá ở gốc biến mất trước khi ra quả
Lá ở thân không cuống, kép lông chim
Hoa trắng dạng ngù ở ngọn thành xim
Hoạt huyết, an thần, so loài Hiệt thảo.

BXP

Sưu tập

Nữ lang - Valeriana hardwickii, chi Valeriana, họ Nữ lang - Valerianaceae, bộ Tục đoạn (Dipsacales)

Mô tả: Cây thảo cao 1-1,5m, có thân nhẵn, có lông ở các mắt và có khi ở gốc, có rãnh ngoằn ngoèo. Lá ở gốc biến mất trước khi ra quả; lá ở thân kép lông chim có 3-5 lá chét, dài 1-6cm, rộng 0,5-3cm, không cuống, nguyên hay có răng, thót dài ở chóp, cái tận cùng lớn hơn. Hoa trắng thành xim dạng ngù ở ngọn rất rộng. Quả bế đẹp, dài 1,8-2mm, rộng 0,8-1mm, với một mặt lồi, có 3 cạnh dạng sợi, mặt kia ráp với một cạnh nhẵn; đài đồng trưởng, có răng phát triển thành 10 tơ dạng lông; dài 4-5mm, có râu nhỏ.
Hoa và quả tháng 10-2 (3), có khi gặp hoa vào tháng 5-7.
Nơi mọc: Loài của Ấn Độ, Inđônêxia, Trung Quốc. Cây thường mọc ở vùng núi cao, trên đá dựa suối ở Lào Cai (Sapa) và Lâm Đồng (Đà Lạt).
Công dụng: Vị ngọt, cay, tính ấm. Người ta cho là có thể so sánh với loài Hiệt thảo - Valeriana offcinalis L., có tác dụng dưỡng tâm an thần, hoạt huyết thông kinh, lý khí chỉ thống. Ở Ấn Độ, thường được dùng thay thế loài Hiệt thảo chữa: hystéria, động kinh, chứng múa giật, chứng loạn thần kinh chấn thương thời chiến, chứng loạn thần kinh chức năng.
Người ta cũng dùng làm hương liệu.