ĐƠN RAU MÁ
Lá mọc so le, phiến
mỏng, lượn tai bèo
Hoa trắng, hồng
hay vàng nơi nách lá
Quả mọng, đen đen
hay đo đỏ, tím, tròn
Chữa thanh quản,
dạ dày, đái vàng, đái buốt.
BXP
Sưu tập
Đơn rau má, Vẩy ốc đỏ, Cỏ bi đen - Pratia nummularia, chi Pratia, họ hoa chuông Campanulacea, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)
Mô tả:
Cây thảo mọc nằm, bò, dài 30-50cm, bám rễ vào đất. Lá mọc so le, có phiến mỏng,
mép lượn tai bèo hay có răng, nom như vẩy ốc hay lá rau má; cuống lá và mặt dưới
lá có lông. Hoa màu hồng, trắng hay vàng ở nách lá, thường đơn độc, có 5 lá đài
gắn liền với bầu; tràng hình môi có 5 thuỳ mà 2 cái trong hẹp, 3 cái ngoài hình
trái xoan, nhị 5, bầu dạng trứng. Quả mọng, màu đen đen hay đỏ tím, tròn, to bằng
quả bi, bao bởi 5 lá đài tồn tại. Hạt nhiều và nhỏ, hình trứng hẹp, nhẵn.
Ra hoa tháng 4-6, quả tháng 6-8.
Nơi mọc: Đơn rau má phân bố ở nhiều nước châu
Á. Ở nước ta, nó thường mọc ở nơi ẩm mát, ven rừng nương rẫy, nhất là dọc các lối
đi vào rừng ở các vùng núi cao từ 700-2000m của nhiều tỉnh miền núi phía Bắc
vào tận Lâm Đồng. Có thể thu hái cây vào mùa hạ-thu, rửa sạch, dùng tươi hay
phơi khô.
Công dụng: Vị ngọt và đắng, tính bình. Ta thường dùng theo kinh nghiệm dân
gian để chữa ngứa trong người, chữa đau dạ dày, chữa viêm thanh quản, sưng mắt.
Cũng dùng giải nhiệt, chữa sốt, chữa đái buốt, đái vàng. Đau thấp khớp. Kinh
nguyệt không đều, khí hư, di tinh. Thoát vị bàng quang. Không dùng cho người có
thai. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu, áp xe vú, đinh nhọt,
viêm mủ da; lấy cây tươi giã đắp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét