Thứ Tư, 2 tháng 4, 2014

1.920- RAU TÔ



RAU TÔ

Hoa hồng tía thành ngù ở ngọn
Lá xẻ thùy thành dạng đàn lia
Ven rừng, ven bãi, bờ đìa
Loài cây hoang dại...chữa về nữ lưu.

BXP

Sưu tập

Rau tô, Lê nê - Hemistepta lyrata, Chi Inula, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo hàng năm, cao 30-90cm. Thân có rãnh, phân cành đến tận ngọn. Lá xẻ thuỳ thành hình đàn lia, mặt trên màu lục, mặt dưới trắng nhạt, dài 10-25cm, rộng 6-14cm, mép lượn sóng. Hoa đầu mọc thành ngù thưa hoa ở ngọn; hoa màu hồng tía. Quả dài 2,5mm có 15 cạnh, mào lông trắng. 
Hoa tháng 2-4, quả tháng 3-5.   
Nơi mọc: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Ấn Ðộ, Nhật Bản. Ở nước ta, cây mọc ven rừng, ven đồi ẩm, bãi, ruộng bỏ hoang, bờ ruộng. Thu hái toàn cây quanh năm. 
Công dụng: Vị hơi cay, tính mát. Lá và ngọn non có thể dùng luộc qua, bỏ nước (hoặc vò kỹ rửa sạch) thái nhỏ để nấu canh hay xào ăn. 

Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây chữa tử cung xuất huyết, đinh nhọt, đau vú, ngoại thương xuất huyết, bệnh trĩ lậu. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét