Thứ Sáu, 4 tháng 4, 2014

1.927- HÀI NHI CÚC


 

HÀI NHI CÚC

Lá đa dạng, thuôn, nguyên - xoan ngược
Hoa đầu ngù, ở ngọn, màu lam lam
Quả bế dẹp, có mào lông rất ngắn
Là "lương y từ mẫu" xứng tầm.

BXP

Sưu tập

Hài nhi cúc - Kalimeris indica, Chi Kalimeris, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-70cm, phân nhánh ở phần trên, khá mảnh, có rãnh, có lông ngắn. Lá mọc so le, rất đa dạng, hình xoan ngược - thuôn, nguyên, nhất là các lá ở phía trên, hoặc có răng to, thon hẹp dài ở gốc, không cuống, nhọn và có mũi, dài 1,5-6cm, rộng 5-25mm, hơi có lông ráp trên cả hai mặt. Cụm hoa đầu màu lam lam, ở ngọn thân và các nhánh, xếp thành chuỳ dạng ngù, tạo thành trong tổng thể một ngù rộng dạng chuỳ và có lá; lá bắc 3-4 dây, các lá trong to hơn. Quả bế dẹp, hình xoan ngược, viền vàng, có lông mi ngắn ở trên, dài 1,7mm, rộng 1mm và hơn, có mào lông rất ngắn.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Việt Nam và Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở miền Bắc, càng vào phía Nam càng hiếm dần. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Công dụng: Vị cay, hơi ngọt, tính bình. Thường dùng trị: Viêm amygdal, viêm xoang miệng do nấm mốc, viêm họng. Bụng trướng đau cấp tính. Ghẻ lở, sái bầm tím, đau do làm lụng quá sức. Chó dại cắn ở thời kỳ đầu. Chảy máu mũi, chảy máu chân răng. Viêm gan cấp tính. Sản hậu đau bụng. Đau răng. Lâm ba cổ kết hạch. Viêm tuyến vú cấp tính, viêm tai ngoài. Trẻ em kinh phong sốt cao. Trẻ em ăn uống không tiêu. Ho, miệng khát. Thổ huyết. Viêm tinh hoàn cấp tính.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét