CƠM CHÁY
Cây nhỡ lưu niên, thân xốp tròn
Lá mềm, mọc đối, kép lông chim
Hoa xim màu trắng, trông như tán
Trị thấp, đau lưng với ngã đòn.
BXP
Sưu tập
56- Bộ Dipsacales Bộ Tục đoạn (nhánh 12)
1- Họ Ngũ phúc hoa - Adoxaceae
Cơm cháy, Sóc dịch - Sambucus
javanica, chi Sambucus Cơm cháy, Họ Ngũ phúc hoa - Adoxaceae, 56- Bộ Dipsacales Bộ Tục đoạn (nhánh 12)
Mô tả: Cây nhỡ sống nhiều năm, cao tới 3m. Thân xốp gần tròn, nhẵn,
màu lục nhạt; cành to trong rỗng có tuỷ trắng xốp, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá
mềm, mọc đối, kép lông chim lẻ gồm 3-9 lá chét, dài 8-15cm, rộng 3-5 cm, mép
khía răng; cuống lá có rãnh ở mặt trên và loe rộng ở phía gốc thành bẹ. Hoa nhỏ
màu trắng, mọc thành xim, nom như tán kép. Quả mọng, hình cầu, màu đỏ sau đen,
chứa 3 hạt dẹt.
Hoa tháng 5-8, quả tháng 9-11.
Nơi mọc: Cây mọc
hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Thái tới Lâm Đồng. Còn được trồng làm cây cảnh. Trồng bằng cành hoặc gieo hạt
vào mùa xuân. Thu hái cả cây vào mùa hè-thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô
dùng dần.
Công dụng: Vị hơi đắng, tính ấm. Rễ trị đòn ngã tổn
thương, gãy xương, thấp khớp. Thân và lá trị viêm thận, phù thũng. Dùng ngoài
chữa đụng giập, ngứa, eczema. Vào thời Tuệ Tĩnh, lá cây Cơm cháy đã được dùng nấu
nước tắm cho bà đẻ. Nay nhân dân thường dùng lá nấu nước đặc để rửa vết thương,
tắm ghẻ lở và giã chung với giấm hay xào nóng đắp sưng vú.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét