CÁT CÁNH
Từ ôn đới Nga-Trung quê mẹ
Việt Nam nhà yêu quý nên duyên
Thướt tha áo tím dịu hiền
Mang màu son sắt tình em dâng đời.
BXP
Sưu tập
Cát cánh - Platycodon grandiflorum, chi Platycodon, họ hoa chuông Campanulacea, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm cao 50-80cm. Rễ phình thành củ nạc,
đôi khi phân nhánh, vỏ màu vàng nhạt. Lá gần như không có cuống, các lá phía dưới
mọc đối hoặc mọc vòng 3-4 lá, các lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le; phiến lá
hình trứng, mép có răng cưa to, dài 2,5-6cm, rộng 1-2,5cm. Hoa mọc đơn độc hoặc
tạo thành bông thưa ở nách lá hay gần ngọn; đài hình chuông dài 1cm, màu lục;
tràng hình chuông, màu lam tím hay trắng. Quả nang, hình trứng, nằm trong đài tồn
tại; hạt nhỏ, hình bầu dục, màu nâu đen.
Mùa hoa tháng 7-9, quả tháng 8-10.
Nơi mọc: Cây của miền ôn đới Bắc: Nga, Trung
Quốc, Triều Tiên. Được trồng nhiều ở Trung Quốc. Ta di thực vào trồng ở vùng
cao như ở Lào Cai (Sapa, Bắc Hà) và Vĩnh Phú (Tam Đảo). Gần đây, cũng được trồng
ở một số nơi thuộc đồng bằng Bắc bộ (Thái Bình...). Cây mọc khoẻ và thích nghi
với khí hậu và đất đai của nước ta.
Công dụng: Vị hơi ngọt, sau đắng, tính bình.
Cát cánh dùng chữa ho có đờm hôi tanh, ho ra máu, viêm đau họng, khản tiếng,
hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ. Người ta còn dùng Cát cánh
chữa mụn nhọt và chế thuốc mỡ dùng ngoài để chữa một số bệnh ngoài da.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét